cƠ sỞ kẾ toÁn dỒn tÍch cho cÁc ĐƠn vỊ kẾ toÁn trong khu vỰc cÔng viỆt nam khi vẬn dỤng chuẨn mỰc kẾ toÁn cÔng quỐc tẾ chuyên ngành: kế toán mã số: 60.34.03.01 luẬn vĂn thẠc sĨ kinh tẾ 3. Từ năm 2002, thỏa thuận Norwalk được ký kết giữa IASB và Hội đồng chuẩn mực kế toán Mỹ (FASB) nhằm hợp tác xây dựng chuẩn mực kế toán quốc tế áp dụng cho các nước. Tại Mỹ, các công ty lập báo cáo tài chính tuân thủ theo chuẩn mực kế toán Mỹ (US GAAP) do FASB ban hành. Theo mình được học thì có 4 mô hình kế toán : -MH 1: vận dụng 100% các chuẩn mực kế toán quốc tế, nếu có những chuẩn mực không thể áp dụng được thì quốc gia đó tự chuẩn bị các chuẩn mực riêng. - MH 2: sử dụng 100% các CM KTQT nhưng có thêm phần phụ lục để có 04. Trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, các thuật ngữ sau đây được hiểu như sau: (a) thử nghiệm cơ bản: một thủ tục kiểm toán được thiết kế để phát hiện sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. các bài kiểm tra cơ bản bao gồm: (i) kiểm tra chi tiết (nhóm Chuẩn mực kế toán công là các khuôn mẫu, nguyên tắc để ban hành các chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị kế toán trong lĩnh vực kế toán nhà nước theo quy đ 7sYk4h. lượt xem 452 download Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ Nguyên tắc xây dựng chế độ kế toán Mỹ + Đặc điểm của kế toán Mỹ + Một số nghiệp vụ kế toán trong kế toán Mỹ Số tiết 15 tiết 10 tiết giảng lý thuyết và 5 tiết thảo luận, sửa bài tập NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỸ Theo AAA American Accounting Association – Hiệp hội kế toán Mỹ “Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho phép người sử dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh”. Những thông... Chủ đề giáo trình quốc tếgiáo trình kế toánhệ thống chuẩn mựcgiáo dục đại họcchiến lược kinh doanhhệ thống điện tử Nội dung Text HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUỐC TẾ - KẾ TOÁN MỸ CHƯƠNG II KHÁI QUÁT HỆ THỐNG KẾ TOÁN MỸ Mục đich của chương 2 giúp cho sinh viên nắm được một số vấn đề sau + Nguyên tắc xây dựng chế độ kế toán Mỹ + Đặc điểm của kế toán Mỹ + Một số nghiệp vụ kế toán trong kế toán Mỹ Số tiết 15 tiết 10 tiết giảng lý thuyết và 5 tiết thảo luận, sửa bài tập NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỸ Theo AAA American Accounting Association – Hiệp hội kế toán Mỹ “Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho phép người sử dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh”. Những thông tin này được diễn đạt bằng đơn vị tiền tệ. Bởi vậy kế toán là quá trình đo lường và truyền đạt những thông tin về quá trình hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh, những tổ chức phi lợi nhuận bằng đơn vị tiền tệ. T ừ đó, kế toán giúp những người sử dụng thông tin có thể đánh giá và đưa ra được những quyết định phù hợp. Kế toán có các chức năng chính sau Kế toán viên quan sát các hoạt động, nhận biết và đo lường các sự kiện và các quá + trình kinh tế bằng thước đo giá trị. Các sự kiện và quá trình kinh doanh được thể hiện qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép lại và sau đó phân loại theo các nhóm + và cuối cùng được tổng hợp theo từng đối tượng. Lập các báo cáo kế toán tài chính và các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin cho + các đối tượng quan tâm. Thông thường các kế toán viên phải diễn giải các báo cáo kê toán. Sự diễn giải này còn bao gồm cả việc so sánh quá trình hoạt động của doanh nghiệp với các năm trước và các doanh nghiệp khác. Các điểm cần lưu ý đối với thông tin kế toán. Thứ nhất, do kế toán có liên quan đến việc tính toán các chỉ tiêu bằng thước đo giá trị, nên nhiều người cho rằng luôn cần có sự chính xác tuyệt đối trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thực tế là kế toán bao gồm một loạt các ước tính, các giả định và sự phát xét về các đối tượng. Hơn nữa kế toán viên thường xuyên phải lựa chọn phương án tối ưu trong nhiều phương án kinh doanh của đơn vị qua thời gian, điều này tạo nên sự không chính xác tuyệt đối của thông tin kế toán. Thứ hai, không phải tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều có thể tính thành tiền. Ví dụ như sự ra đi của một người quản lý quan trọng hoặc sự thiếu đạo đức của nhân viên thường dẫn đến kết quả đạt được không như mong đợi. Tuy nhiên, quy tất cả những ảnh hưởng này thành tiền là một việc cực kỳ khó khăn. Ví dụ như lợi nhuận của công ty sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi người giám 48 Thứ ba, các thước đo sử dụng không thể mô tả được giá trị đích thực đối tượng của chúng. Thước đo mà kế toán sử dụng là dựa trên giá trị ban đầu nguyên giá, giá thực tế hơn là giá trị hiện tại. Điều này không nên xem là hạn chế của kế toán mà đây chính là nền tảng cho việc ban hành các chuẩn mực, các nguyên tắc kế toán. CÁC PHƯƠNG THỨC KẾ TOÁN Kế toán Mỹ chấp nhận hai phương thức kế toán sau Kế toán theo phương thức tiền mặt Cash Accounting Theo phương thức này Doanh thu được ghi nhận khi thực tế thu tiền cà chi phí được ghi nhận khi thực tế chi tiền. Ưu điểm của phương thức kế toán theo tiền mặtlà đơn giản, dễ hiểu. Các thông tin về dòng tiền mặt là xác thực và khả năng thanh toán của công ty được thể hiện rõ. Tuy nhiên, phương thức kế toán này không thể hiện được mối liên kết giữa doanh thu và chi phí. Do vây, không thể xác định chính xác được kết quả kinh doanh và không đánh giá đứng được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán theo thực tế phát sinh Accural Accounting Theo phương thức kế toán thực tế phát sinh, doanh thu và chi phí được ghi nhận phải đảm bảo các yêu cầu sau Doanh thu là khoản làm tăng vốn chủ sở hữu, là kết quả của việc tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả và là kết quả của việc giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ. Chi phí là khoản làm giảm vốn chủ sở hữu, là kết quả của giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả và là kết quả của việc tạo ra doanh thu. Ví dụ hãy xác định lợi nhuận của Công ty Alex theo hai phương thức kế toán dựa vào số liệu về tình hình hoạt động trong tháng đầu tiên hoạt động như sau 1. Các chủ sở hữu góp vốn $ 2. Vay $ với lãi suất 12%/năm 3. Mua hàng hóa trị giá $ thanh toán cho người bán số còn lại sẽ thanh toán vào tháng sau. 4. Trả tiền thuê nhà $ cho 2 tháng 5. Mua 1 năm bảo hiểm $ 6. Bán hàng $ giá vốn $ Thu tiền mặt 49 7. Trả lương tháng cho nhân viên $ ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN MỸ Đối tượng kế toán và phương thức kế toán Kế toán Mỹ phân chia các đối tượng kế toán thành 3 loại sau + Tài sản là những thứ có giá trị mà doanh nghiệp đang có quyền sở hữu. Tài sản cũng được coi là nguồn lực của doanh nghiệp. các tài sản có giá trị bởi chúng có thể được sử dụng hoặc đổi chúng để lấy hàng hóa khác phục vụ cho mục đích kinh doanh tại doanh nghiệp. một tổ chức có thể nắm giữ nhiều loại tài sản khác nhau. Một số tài sản có hình thái vật chất cụ thể như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho, nhà cửa, phương tiện vận tải… Nhưng ngược lại cũng có một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng chúng cũng mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp, ví dụ như đặc quyền là quyền được chính phủ liên bang cho phép sản xuất một mặt hàng nào đó hay các khoản phải thu là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được do bán chịu hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị hoặc cá nhân khác. Tất cả các tài sản trên được tài trợ, hình thành từ hai nguồn đó là nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. + Nợ phải trả là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn. khoản nợ này phát sinh trong quá trình doanh nghiệp mua chịu tài sản hoặc vay mượn từ ngân hàng để mua tài sản. + Vốn chủ sở hữu là phần hùn vốn trong đơn vị được sở hữu hoàn toàn bởi các nhà chủ sở hữu. nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả. Ba đối tượng này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong phương trình kế toán sau Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Ví dụ Một luật sư mở một văn phòng cung cấp dịch vụ tư vấn luật và theo dõi hoạt động của văn phòng trong tháng đầu tiên như sau 1. Đầu tư $ tiền mặt cho hoạt động của văn phòng 2. mua sắm một số vật dụng cho văn phòng bằng tiền mặt $ 3. Mua một máy vi tính trị giá $ thanh toán $ số tiền còn lại nợ người bán. 4. Cung cấp một dịch vụ tư vấn cho khách hàng và thu $ tiền mặt 5. mua bàn ghế trị giá $ chưa thanh toán tiền 6. Trả tiền thuê nhà tháng 1 là $500 7. Trả nợ cho người bán máy vi tính số tiền còn lại 8. Trả lương trong tháng cho nhân viên $ 9. Thực hiện một dịch vụ tư vấn cho khách hang và thu $ tiền mặt 10. Sau khi kiểm kê cuối tháng thấy còn $300 vật dụng Tình hình kinh doanh và tính quan hệ cân đối giữa các đối tượng kế toán sẽ được thể hiện trên bảng sau. Đơn vị tính $ 50 Tiền mặt Vật dụng Thiết bị Nợ phải trả Vốn CSH ĐK 0 0 0 = 0 0 1 + + Số dư = 2 + Số dư = 3 + + Số dư = 4 + + Số dư = 5 + + Số dư = 6 -500 -500 Số dư = 7 Số dư = 8 Số dư = 9 + + Số dư = 10 -700 -700 Số dư 300 = Chu trình kế toán của kế toán Mỹ Kế toán Mỹ áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Chu trình kế toán trải qua 8 bước - Thu nhập, kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung - Phản ánh vào các sổ cái của các tài khoản có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có thể phản ánh thêm vào các sổ kế toán chi tiết các đối tượng - Cuối kỳ, lập bảng cân đối thử để kiểm tra tính cân đối kế toán của việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và giá trị phát sinh và giá trị còn lại của các tài khoản kế toán. - Lập các bút toán điều chỉnh - Ghi nhận các bút toán điều chỉnh vào các sổ kế toán - Lập bảng kế toán nháp - Lập các báo cáo kế toán 51 Hệ thống tài khoản kế toán Mỹ. Hệ thống tài khoản kế toán Mỹ bao gồm 5 loại tài khoản sau Loại 1 TK phản ánh tài sản Loại 2 TK phản ánh nợ phải trả Loại 3 TK phản ánh vốn chủ sở hữu Loại 4 TK phản ánh Doanh thu Loại 5 TK phản ánh Chi phí Kế toán Mỹ không quy định chi tiết số hiệu tài khoản kế toán. Các doanh nghiệp chủ động xây dựng hệ thống tài khoản kế toán để sử dụng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình và tuân thủ phân loại tài khoản ở trên. Số hiệu tài khoản cấp 1 của tài khoản kế toán có thể bao gồm 2 chữ số hoặc 3 chữ số. Loại TK cấp 1 Hệ thống TK Hệ thống TK hai chữ số ba chữ số Loại 1 Tài sản Từ 11 đến 19 Từ 101 đến 199 Loại 2 Nợ phải trả Từ 21 đến 29 Từ 201 đến 299 Loại 3 Vốn chủ sở hữu Từ 31 đến 39 Từ 301 đến 399 Loại 4 Doanh thu Từ 41 đến 49 Từ 401 đến 499 Loại 5 Chi phí Từ 51 đến 59 Từ 501 đến 599 * Nguyên tắc ghi vào tài khoản TK Tài sản, Chi phí, Rút vốn TK Vốn, Doanh thu Tăng Giảm Giảm Tăng Ví dụ Johns Murphy thành lậpl một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vựa kinh doanh cung cấp dịch vụ quảng cáo, xây dựng hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp của mình như sau 52 CHART OF ACCOUNTS FOR A SMALL BUSINESS JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY Bảng hệ thống tài khoản của doanh nghiệp quảng cáo Johns Murphy Assets Cash - Tiền mặt 111 Notes Receivable - Thương phiếu phải thu 112 Accounts Receivable - Các khoản phải thu 113 Fees Receivable - Doanh thu phải thu 114 Art Supplies - Vật dụng mỹ thuật 115 Office Supplies - Vật dụng văn phòng 116 Prepaid Rent - Tiền thuê trả trước 117 Prepaid Insurance - Bảo hiểm trả trước 118 Land - Đất đai 141 Building - Nhà cửa 142 Accumulated Depreciation, Building - Khấu hao luỹ kế nhà cửa 143 Art Equipment - Thiết bị dụng cụ mỹ thuật 144 Accumulated Depreciation, Art Equipment - Khấu hao luỹ kế thiết bị mỹ thuật 145 Office Equipment - Thiết bị văn phòng 146 Accumulated Depreciation, Office Equipment - Khấu hao luỹ kế thiết bị văn phòng 147 Liabilities Notes Payable - Thương phiếu phải trả 211 Accounts Payable - Các khoản phải trả 212 Unearned Art Fees - Doanh thu được trả trước 213 Wages Payable- Lương phải trả 214 Mortgage Payal - Vay 221 Owner’s Equity Jones Murphy, Capital - Vốn của Jones Murphy 311 Jones Murphy, Withdrawals - Rút vốn của Jones Murphy 312 Income Summary - Xác định kết quả 313 Revenues Advertising Fees Earned - Doanh thu quảng cáo 411 Art Fees Earned - Doanh thu mỹ thuật 412 53 Expenses Office Wages Expenses - Chi phí lương văn phòng 511 Utility Expenses - Chi phí tiện ích 512 Telephone Expenses - Chi phí điện thoại 513 Rent Expenses - Chi phí thuê 514 Insurance Expenses - Chi phí bảo hiểm 515 Art Supplies Expenses - Chi phí vật dụng mỹ thuật 516 Office Supplies Expenses - Chi phí vật dụng văn phòng 517 Depreciation Expenses, Building - Chi phí khấu hao nhà cửa 518 Depreciation Expenses, Art Equipment -Chi phí khấu hao thiết bị mỹ thuật 519 Depreciation Expenses, Office Equipment - Chi phí khấu hao thiết bị văn phòng 520 Hệ thống sổ kế toán Kế toán mỹ áp dụng hình thức nhật ký chung. Sổ kế toán bao gồm Sổ Nhật ký Chung, Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết khác. a Sổ Nhật Ký Chung Đây là sổ kế toán dùng để phản ánh tất các các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và được ghi chép hàng ngày. Cấu tạo của một trang sổ nhật ký chung như sau GENERAL JOURNAL Page Date Description Post Reference Debit Credit 1 2 3 4 5 54 Phương pháp ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung như sau 1Date phản ánh ngày tháng năm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ. Năm và tháng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng không cần lặp lại cho đến khi sang trang mới hoặc sang tháng mới 2 Description Dùng để ghi diễn giải bao gồm tên TK kê toán của đối tượng kế toán có liên quan trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tóm tắt nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tên TK ghi Nợ Debit được ghi trước, tên Tk ghi có được ghi sau. Sau đó ghi tóm tắt nghiệp vụ trước ghi phản ánh nghiệp vụ kinh tế kế tiếp. 3 Post Reference Cột này dùng để ghi tham chiếu, bằng cách ghi số hiệu TK kế toán. Chưa vội ghi vào cột này, chờ đến khi nghiệp vụ kinh tế được phản ánh vào Sổ Cái tài khoản, sau đó ghi số hiệu TK tương ứng với tên TK ở cột diễn giải vào cột này. 4 Debit Dùng để ghi số tiền của TK ghi Nợ 5 Credit Dùng để ghi số tiền của TK ghi Có Ví dụ NHẬT KÝ CHUNG Trang số 1 Ngày Tham Diễn giải Nợ Có tháng Chiếu 1 2 3 4 5 2005 Vật dụng 153 $2,000 01/03 Tiền mặt 111 $2,000 Mua vật dụng 02/03 Doanh thu 411 5,000 Tiền mặt 111 5,000 Thu tiền bán hàng … b Sổ Cái Sổ Cái là sổ kế toán dùng để ghi chép theo từng tài khoản kế toán. Mỗi tài khoản kế toán được mở một Sổ Cái để theo dõi tình hiện có và sự biến động của đối tượng kế toán có liên quan. Sổ Cái có thể phản ánh vào định kỳ hoặc vào cuối kỳ kế toán, tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 55 Cấu tạo của một trang sổ cái như sau GENERAL LEDGER Account Title Account No Balance Date Item Post Ref. Debit Credit Debit Credit 1 2 3 4 5 6 7 Cách ghi vào Sổ Cái như sau 1 Date tương tự như Sổ Nhật Ký Chung 2 Item dùng để phản ánh các bút toán điều chỉnh, bút toán đảo và bút toán khóa sổ 3 Post Reference Ghi số trang sổ nhật ký chung mà nghiệp vụ kinh tế được phản ánh 4 Debit Ghi sô tiền phát sinh nợ 5 Credit Ghi số tiền phát sinh có 6 Balance – Debit Phản ánh số dư của TK sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nếu dư Bên Nợ 7 Balance – Credit Phản ánh số dư của TK sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh nếu dư Bên Có 56 Ví dụ SỔ CÁI Tên TK Tiền mặt Số hiệu TK 111 Số dư Ngày Khoản Tham Phát sinh Phát sinh tháng mục chiếu Nợ Có Nợ Có 1 2 3 4 5 6 7 SDĐK 15,000 2005 Page 1 2,000 13,000 01/03 02/03 Page 1 5,000 18,000 … Ví dụ Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1/200X của tổ chức quảng cáo Jones Murphy. Ngày Jones Murphy đầu tư $10,000 để bắt đầu hoạt động Ngày Thuê một văn phòng trả trước hai tháng tiền thuê $800 Ngày Đặt mua vật dụng mỹ thuật $1,800 và vật dụng văn phòng $800 Ngày Mua thiết bị mỹ thuật đã trả tiền $4,200 Ngày Mua thiết bị văn phòng giá $3,000 đã trả $1,500 còn nợ người bán $1,500. Ngày Mua chịu vật dụng mỹ thuật $1,800 và vât dụng văn phòng &800 Ngày Trả $480 cho chi phí bảo hiểm 1 năm, có hiệu lực từ tháng 1 Ngày Trả $1,000 trong tổng số nợ về vật dụng mua chịu Ngày Thực hiện một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã hoàn thành, nhận được tiền công $1,400 Ngày Trả lương 2 tuần cho thư ký $600 Ngày Nhận trước $1,000 tiền công về một dịch vụ mỹ thuật sẽ thực hiện cho khách hàng Ngày Hoàn thành một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã lập hoá đơn $2,800 nh ư ng chưa thu được tiền. Ngày Jones Murphy rút $ từ tổ chức để chi tiêu cho cá nhân. Ngày Trả lương 2 tuần cho thư ký $600 Ngày Nhận và thanh toán hoá đơn tiện ích $100 Ngày Nhận nhưng chưa thanh toán hoá đơn điện thoại $70 57 Yêu cầu Phản ánh các nghiệp vụ trên vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển vào sổ cái của từng tài khoản có liên quan Bút toán điều chỉnh trong kế toán Mỹ Vào cuối kỳ kế toán, trước khi lập các báo cáo kế toán và xác định kết quả kinh doanh, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh nhằm xác định đúng doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ để từ đó tính toán được các chỉ tiêu kết quả chính xác. Các bút toán điều chỉnh chủ yếu trong kế toán Mỹ bao gồm a Điều chỉnh các khoản chi phí trả trước Khi chi tiền để trả trước chi phí cho nhiều kỳ ví dụ như Chi phí thuê nhà, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hiểm… thì hình thành một khoản mục thuộc tài sản có tên goi là chi phí trả trước. Tài sản này sẽ tiêu hao dần cho đến hết thông qua nghiệp vụ phân bổ tưng phần giá trị vào từng kỳ kế toán cho đến hết. Khi tài sản này được tiêu hao, giá trị của nó sẽ trở thành một khoản mục chi phí thuộc kỳ tiến hành phân bổ. Bút toán điều chỉnh chi phí trả trước như sau Nợ TK Chi phí… Có TK Chi phí trả trước b Điều chỉnh chi phí phải trả Chi phí phải trả là chi phí mà nhà cung cấp, nhà thầu đã thực hiện cho doanh nghiệp nhưng vì bên cung cấp chưa tính toán chính xác hoặc chưa gửi hóa đơn yêu cầu doanh nghiệp thanh toán. Do đó chi phí này đã phát sinh nhưng chưa ghi vào sổ kế toán. Bút toán điều chỉnh như sau Nợ TK Chi phí… Có TK Chi phí phải trả c Điều chỉnh chi phí khấu hao tài sản cố định Nợ TK Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK Khấu hao lũy kế TSCĐ d Điều chỉnh doanh thu được trả trước cho nhiều kỳ Doanh thu trả trước là khoản tiền mà doanh nghiệp nhận được trước khi giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng, là một khoản nợ phải trả tương ứng với nghĩa vụ phải giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng đã trả trước cho doanh nghiệp. Bút toán điều chỉnh như sau Nợ TK Doanh thu trả trước Có TK Doanh thu 58 e Điều chỉnh doanh thu phải thu Vào cuối kỳ kế toán, một số khoản doanh thu đã phát sinh nhưng chưa được ghi chép, đó là doanh thu của hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng nhưng kế toán chưa ghi sổ vì chưa có bằng chứng xác thực chưa thu tiền hoặc chưa lập hóa đơn. Các khoản thu này cần phải tính trước vào doanh thu trong kỳ kế toán. Bút toán điều chỉnh doanh thu phải thu như sau Nợ TK Doanh thu phải thu Có TK Doanh thu f Điều chỉnh Thương phiếu phải thu và Thương phiếu phải trả Nghiệp vụ điều chỉnh thương phiếu sẽ được trình bày ký trong phần IV của chương 2 này. Ví dụ Cuối tháng, ngày tổ chức quảng cáo Jones Murphy thực hiện các nghiệp vụ điều chỉnh sau a Phân bổ chi phí thuê nhà cho tháng này b Phân bổ chi phí bảo hiểm cho tháng này c Vật dụng Mỹ thuật kiểm kê còn tồn cuối tháng là $1,300 d Vật dụng văn phòng kiểm kê còn tồn cuối tháng là $600 e Trích khấu hao thiết bị mỹ thuật cho tháng này, biết rằng thời gian sử dụng là 5 năm và được khấu hao đều f Trích khấu hao thiết bị văn phòng cho tháng này, biết rằng thời gian sử dụng là 5 năm và được khấu hao đều g Dịch vụ mỹ thuật nhận ở ngày 15 đã thực hiện được 40% khối lượng h Tổ chức quảng cáo Jones Murphy đồng ý thực hiện một loạt quảng cáo và quảng cáo đầu tiên đã được thực hiện trong ngày và trị giá doanh thu phải thu là $200. i Tính lương phải trả thêm cho nhân viên đến cuối tháng này là $180 Yêu cầu Lập các bút toán điều chỉnh và phản ánh vào sổ kế toán. Bảng cân đối thử và bảng kế toán nháp a. Bảng cân đối thử Vì mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được cân bằng bên nợ và có trong bảng cân đối, tổng bút toán bên nợ phải bằng tổng bút toán bên có. Vào cuối kỳ kế toán, chúng tÝn dông kiểm tra sự cân đối này bằng cách kẻ bảng hai cột gọi là bảng kết toán kiểm tra, dùng để so sánh tổng số dư bên nợ và tổng số dư bên có. Thủ tục như sau 1 liệt kê tên tài khoản theo thứ tự 2 ghi chép số dư của mỗi tài khoản, vào số dư nợ bên cột trái, số dư có bên cột phải. Lưu ý các tài khoản tài sản và chi phí được ghi bên nợ thể hiện tăng và thường có số dư nợ. Tài khoản các khoản nợ phải trả, vốn và thu được ghi bên có thể hiện tăng thường có số dư có. 59 3 cộng từng cột và ghi tổng số. 4 so sánh tổng số hai cột. Nếu tất cả các tổng số đều ăn khớp, bảng cân đối thử được cân bằng, thể hiện nợ và có được ăn khớp cho hàng trăm hoặc hàng ngàn nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được chuyển vào sổ cái. Trong khi bảng cân đối thử đưa ra bằng chứng đúng đắn về số lượng trong việc ghi chép, nó không đưa ra được bằng chứng về quản lý. Kết cấu của bảng cân đối thử như sau TRIAL BALANCE For the Month ended……………………… Order Account title Debit Credit 60 b. Bảng kế toán nháp Bảng kế toán nháp còn gọi là bảng tính là một bảng được chia cột, thường dùng cho quá trình kế toán thủ công để giúp cho việc lập các báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán. Bảng kế toán nháp là căn cứ quan trọng để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập. Kết cấu của bảng kế toán nháp bao gồm các cột sau + Tên tài khoản + Số dư chưa điều chỉnh + Bút toán điều chỉnh + Số dư đã điều chỉnh + Báo cáo thu nhập + Bảng cân đối kế toán Các cột số liệu đều bao gồm 2 cột Nợ và Có Phương pháp lập bảng kế toán nháp như sau Cột số dư chưa điều chỉnh dùng để liệt kê tất cả số dư tổng hợp cuối kỳ của các tài khoản - trước khi các bút toán điều chỉnh được lập và ghi vào sổ cái tài khoản. Cột bút toán điều chỉnh dùng để phản ánh các bút toán điều chỉnh mà doanh nghiệp thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Các bút toán điều chỉnh được nhập vào từng dòng của tài khoản thích hợp trong cột điều chỉnh Nợ và Có. Đối với các TK chưa có tên trong phần số dư chưa điều chỉnh thì mở thêm các tài khoản này ở bên dưới phần tiếp theo trong cột tên tài khoản. Cột số dư đã điều chỉnh dùng để phản ánh số dư cuối kỳ của các TK sau khi đã điều chỉnh. Số liệu ở cột này được xác định bằng cách lấy số dư trước điều chỉnh cộng hoặc trừ trong cùng 1 tài khoản trên cùng một hàng. Đối với những tài khoản không bị điều chỉnh thì số dư sau điều chỉnh bằng số dư trước điều chỉnh. Cột báo cáo thu nhập là cột dùng để tập hợp các tài khoản doanh thu và chi phí dùng để xác định kết quả kinh doanh. Chi phí ở bên Nợ của cột số dư sau điều chỉnh thì đưa sang bên nợ của cột báo cáo thu nhập, tương tự như vậy, doanh thu ở bên Có thì đưa sang bên Có. Để đảm bảo cân đối giữa bên Nợ và bên Có trên cột báo cáo thu nhập thì phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sẽ ghi thêm cho một tài khoản có tên gọi là kết quả kinh doanh hay lợi nhuận thuần. Lưu ý Nếu doanh thu lớn hơn chi phí có lãi thì phần chênh lệch được ghi bên Nợ của TK kết quả kinh doanh và ngược lại. Cột bảng cân đối kế toán dùng để tập hợp số dư sau điều chỉnh của các TK tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu loại 1,2,3 theo đúng bên Nợ và Bên Có Lưu ý Số dư của TK Kết quả kinh doanh cũng được đưa sang cột bảng cân đối kế toán, tuy nhiên phải đảo lại từ bên Nợ ở cột Báo cáo thu nhập sang bên Có ở cột bảng cân đối kế toán Tất các các cột số liệu trên bảng kế toán nháp phải đảm bảo tính cấn đối giữa bên Nợ và bên Có. Bảng cân đối kế toán có dạng như sau 61 WORK SHEET For the Month Ended......................, 200X Account Trial Adjustment Income Balance Adjustment Name Balance Trial Balance Statement Sheet Total Bảng kế toán nháp có tác dụng tổ chức các công việc kế toán cụ thể như sau + Bảng kê số dư tổng hợp có thể được phản ánh trực tiếp trên bảng tính, như vậy có thể không cần thiết phản lập một bảng số dư tổng hợp riêng. + Các số liệu điều chỉnh được xác định và phản ánh trên bảng tính để trình bày ảnh hưởng của nó đến các tài khoản. + Các tài khoản phản ánh trong 2 loại báo cáo tài chính có thể được trình bày theo các nhóm cột riêng. + Thu nhập thuần thực lãi được tính toán xác định ngay trên bảng tính đồng thời có thể thấy được ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu khác. Các báo cáo kế toán tài chính. Báo cáo tài chính là phương tiện của kế toán cung cấp thông tin tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và những thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người sử dụng. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập ra nhằm mục đích + Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán. + Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và dự đoán cho tương lai. 62 + Dựa vào thông tin của các báo cáo tài chính để đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các quyết định tài chính, quyết định đầu tư vào doanh nghiệp của các đối tượng khác nhau. Hê thống báo cáo kế toán tài chính của kế toán Mỹ bao gồm 4 loại báo cáo tài chính quan trọng sau Bảng cân đối kế toán + Báo cáo thu nhập + Báo cáo vốn chủ sở hữu + Báo cáo ngân lưu + Ví dụ JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY INCOME STATEMENT For the Month Ended January 31, 200X Revenues Advertising Fees Earned $4,400 Art Fees Earned $400 Total Revenues $4,800 Expenses Office Wage Expenses $1,380 Utility Expenses $100 Telephone Expenses $70 Rent Expenses $400 Insurance Expenses $40 Art Supplies Expenses $500 Office Supplies Expenses $200 Depreciation Expenses, Art Equipment $70 Depreciation Expenses, Office Equipment $50 Total Expenses $2,810 Net Income $1,990 63 JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY STATEMENT OF OWNER’S EQUITY For the Month Ended January 31, 200X Jones Murphy, Capital, Jan1, 200X $0 Add Investment by $10,000 Net Income $1,990 Subtotal $11,990 Less Withdrawals $1,400 J. Murphy, Capital, Jan 31, 200X $10,590 JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY BALANCE SHEET For the Month Ended January 31, 200X Assets Cash $1,720 Accounts Receivable $2,800 Fees Receivable $200 Art Supplies $1,300 Office Supplies $600 Prepaid Rent $400 Prepaid Insurance $440 Art Equipment $4,200 Less accumulated Depreciation $70 $4,130 Office Equipment $3,000 Less accumulated Depreciation $50 $2,950 $14,540 Total Assets Liabilities Accounts Payable $3,170 Unearned Art Fees $600 Wages Payable $180 $3,950 Total Liabilities Owner’s Equity Jones Murphy, Capital, 10,590 14,540 Total Liabilities and Owner’s Equity 64 KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TRONG KẾ TOÁN MỸ Kế toán quỹ tiền mặt lặt vặt Petty Cash Fund Trong quá trình kiểm soát chi tiền mặt, nguyên tắc cơ bản là tất cả các khoản chi tiền mặt đều phải được thực hiện bằng séc. Tuy nhiên, có một số khoản chi tiêu nhỏ nên việc chi tiêu bằng séc không thích hợp, như mua các vật dụng nỏ, đồ dùng văn phòng, tem, báo… Nếu tất cả các khoản chi này đều sử dụng séc thì sẽ làm mất thời gian và lãng phí. Để khỏi phải viết séc cho những khoản chi tiêu nhỏ lẻ, doanh nghiệp sẽ lập một quỹ tiền mặt lặt vặt. Để lập quỹ, phải ước tính tổng số tiền sẽ chi tiêu lặt vặt sẽ được dùng trong một khoản thời gian, thường không quá một tháng. Sau đó, một tấm séc sẽ được ký với sô tiền tương ứng hoặc nhiều hơn một chút. Séc này được chuyển thành tiền mặt và giao cho một người quản lý. Khi lập quỹ tiền mặt thì lập bút toán Nợ TK Quỹ tiền mặt lặt vặt Có TK Tiền Khi chi tiêu từ quỹ tiền mặt lặt vặt, người quản lý quỹ phải lập một chứng từ ghi rõ ngày, tháng chi, số tiền chi, nội dung chi và có chữ ký của người chi và người nhận. Chứng từ này được để vào hộp cùng với số tiền quỹ còn lại. Người quản lý quỹ cùng có thể lập một sổ riêng để theo dõi các khoản chi lặt vặt theo từng loại chi phí tương ứng với mục đích chi tiêu. Khi quỹ còn ít tiền cần phải được bổ sung để chi tiêu thì người quản lý phải lập một bảng tổng hợp gửi cho thủ quỹ công ty để nhận tiếp một séc bổ sung vào quỹ tiền mặt lặt vặt. Bút toán bổ sung quỹ tiền mặt lặt vặt cũng tương từ như bút toán lập quỹ. Cuối tháng, người quản lý quỹ tiền mặt lặt vặt cần phải tổng hợp các chi phí phát sinh đã chi bằng quỹ tiền mặt lặt theo từng loại chi phí tương ứng với mục đích chi tiêu để ghi một lần vào sổ nhật ký chung, sau đó phản ánh vào sổ cái của các tài khoản có liên quan. Nợ TK Chi phí văn phòng phẩm Nợ TK Chi phí bán hàng Nợ TK…… Có TK Quỹ tiền mặt lặt vặt. Ví dụ Công ty A có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quỹ tạp phí trong tháng 2/2005 như sau 01/02 Sec số có giá trị $ để thành lập quỹ tạp phí. 02/02 Mua tem thư $51 cho văn phòng 03/02 Trả tiền mua văn phòng phẩm bút, giấy A4 $311 04/02 Chủ doanh nghiệp rút $500 chi tiêu cá nhân 05/02 Trả $140 cho nhân viên sửa máy vi tính văn phòng 06/02 Trả chi phí vận chuyển cho nhà cung cấp $94 07/02 Thay lốp xe tải $41 65 08/02 Trả tiền điện thoại tháng 1 là $337 09/02 Trả tiền quảng cáo trên báo $107 10/02 Séc số 2421 bổ sung thêm $1000 vào quỹ tạp phí. Yêu cầu Lập các bút toán và phản ánh vào sổ kế toán quỹ tạp phí dưới đây. SỔ QUỸ TẠP PHÍ Tháng 2/2005 Chi phí Chi phí Chi phí khác Chứng Ngày Diễn giải Số tiền văn phòng vận từ Tài khoản số t i ề n phẩm chuyển 66 Kế toán điều chỉnh số dư tiền gửi ngân hàng Trong thực tế, số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán của doanh nghiệp và sổ kế toán của ngân hàng có thể chênh lệch nhau. Do vậy, ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngân hàng gửi cho các doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi trong ngân hàng một bản báo cáo hoạt động của tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp trong tháng đó. Mỗi ngân hàng có thể có mẫu báo cáo khác nhau, tuy nhiên báo cáo của ngân hàng về tính hình Tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp trong ngân hàng bao gồm những nội dung có bản sau + Số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng vào ngày đầu tháng + tiền gửi và các khoản tiền khác được cộng vào trong tháng + Séc và các khoản tiền được rút ra trong tháng. + số dư của tài khoản vào ngày cuối tháng theo các sổ sách của ngân hàng. Ngân hàng thường gửi báo cáo này cho doanh nghiệp hàng tháng. Ngoài ra, ngân hàng có thể trừ vào tài khoản Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp các khoản như phí dịch vụ và ngân hàng phí. Ngân hàng sẽ báo có cho bên gửi tiền biết mỗi khi trừ tiền với một thư báo Nợ. Khoản cộng thêm khác có thể là tiền lãi phát sinh ra từ số tiền gửi hoặc khoản tiền gửi chưa được ghi sổ. Thông thường số dư trên báo cáo ngân hàng không khớp đúng với số dư trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Để chứng minh tính chính xác của số liệu giữa ngân hàng và doanh nghiệp thì cần phải lập Bảng điều chỉnh tiền gửi Bank Reconciliation Các nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giữa báo cáo của doanh nghiệp và của ngân hàng. + Séc đang còn lưu hành Outstanding Checks Séc đã được bên gửi ký và đã trừ khỏi sổ sách của bên gửi, gửi cho bên được chi trả, nhưng người nhận séc chưa đến ngân hàng để nhận tiền. + Tiền gửi chưa được ghi sổ Unrecorded deposits Công ty có thói quen gửi tiền vào cuối mỗi ngày, sau khi ngân hàng đã khoá sổ. số tiền này sẽ được ghi sổ vào ngày hôm sau. Do đó nếu doanh nghiệp gửi vào ngày cuối cùng của tháng thì số tiền gửi đó sẽ không được phản ánh trên báo cáo của ngân hàng trong tháng đó. + Doanh nghiệp bị ngân hàng phạt về việc sử dụng séc và trừ phí dịch vụ ngân hàng hàng tháng, gửi cùng với báo cáo ngân hàng – doanh nghiệp chưa biết nên chưa ghi sổ hoặc do nhầm lẫn từ phía ngân hàng… Các bước điều chỉnh trên số dư tiền gửi ngân hàng B1 So sánh số dư cuối kỳ giữa tài khoản tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp và thư báo của ngân hàng B2 Cộng thêm hay trừ đi trong thư báo của ngân hàng những khoản tiền xuất hiện trong sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp nhưng không có trong thư báo của ngân hàng Download Free PDFDownload Free PDFCHƯƠNG II KHÁI QUÁT HỆ THỐNG KẾ TOÁN MỸCHƯƠNG II KHÁI QUÁT HỆ THỐNG KẾ TOÁN MỸCHƯƠNG II KHÁI QUÁT HỆ THỐNG KẾ TOÁN MỸCHƯƠNG II KHÁI QUÁT HỆ THỐNG KẾ TOÁN MỸphuc ho 6. Bố cục bài Khoá luận tốt nghiệp Sự khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán Mỹ và Chuẩn mực kế toán Việt Nam So sánh chung về Chuẩn mực kế toán Mỹ và Chuẩn mực kế toán Việt Nam Đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam, có 4 Chuẩn mực kế toán liên quan về Tài sản cố định là Chuẩn mực số 03 - Tài sản cố định hữu hình VAS 03, Chuẩn mực số 04 - Tài sản cố định vô hình VAS 04, Chuẩn mực số 05 - Bất động sản đầu tư VAS 05, Chuẩn mực số 06 - Thuê tài sản VAS 06. Các Chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng dựa vào tiêu chuẩn của 4 Chuẩn mực kế toán quốc tế. Đó là Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16 - Property, plant and Equipment, IAS 38 - Intangible assets, IAS 40 - Investment property và IAS 17 - Leases. Tương tự như vậy, Chuẩn mực kế toán Mỹ cũng được xây dựng dựa trên các Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS, nhưng đối với Chuẩn mực kế toán Mỹ chỉ có 3 chuẩn mực là liên quan đến Tài sản cố định là Chuẩn mực kế toán Mỹ GAAP ASC 360 - Property, Plant and Equipment, ASC 350 - Intangibles, Goodwill and Other, ASC 840 - Leases. Như vậy ta có thể thấy Chuẩn mực kế toán Việt Nam đã phần nào hội nhập được với kinh tế quốc tế và thể hiện được phần nào phù hợp với đặc điển quản lý của kinh tế Việt Nam. 37 Khi tìm hiểu qua cả hai Chuẩn mực kế toán này, ta có thể thấy được tính linh hoạt và dơn giản của kế toán Mỹ. Còn kế toán Việt Nam vẫn còn là một hệ thống có quy mô rườm rà và khá phức tạp. Đối với kế toán Việt Nam, tất cả các doanh nghiệp đều phải đi theo hệ thống kế toán đã được ban hành, các tài khoản kế toán đều phải thống nhất với nhau, tất cả các nghiệp vụ đều phải được ghi nhận theo quy định của Nhà nước ban hành. Còn đối với kế toán Mỹ, hệ thống các tài khoản kế toán sẽ do mỗi doanh nghiệp triển khai sao cho phù hợp với mô hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mà không bị chịu sự ràng buộc nhiều từ nhà nước như là ở Việt Nam. So sánh Chuẩn mực kế toán Mỹ và Chuẩn mực kế toán Việt Nam về Tài sản cố định Chuẩn mực kế toán Mỹ ghi nhận đất đai là Tài sản cố định hữu hình chứ không như Chuẩn mực kế toán Việt Nam ghi nhận đất đai là tài sản cố định vô Hình. Tài sao có sự khác biệt này, vì điều thể hiện rõ chế độ sở hữu ở Chuẩn mực kế toán Mỹ. Khi ghi nhận là tài sản cố định hữu hình, đất đai thẻ hiện rõ hơn về quyền sở hưu của doanh nghiệp đối với tài sản này. Dù chỉ khác biệt ở việc phân loại là tài sản cố định hữu hình hay vô hình, cả hai chuẩn mực đều ghi nhận đất đai sẽ không được tính khấu hao vì thời gian sở hữu của nó là vô hạn. Có một sự khác biệt nằm ở chỗ cách tính nguyên giá tài sản cố định của hai chuẩn mực. Đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam, nguyên giá tài sản cố định loại trừ các khoản chiết khấu thương mại ra khỏi nguyên giá còn chiết khấu thanh toán được hưởng thì ghi nhận tăng khoản doanh thu hoạt động tài chính. Đối với chuẩn mực kế toán Mỹ sẽ không loại trừ phần chiết khấu thương mại ra khỏi nguyên giá. Trong việc hạch toán tài sản cố định giữa Chuẩn mực kế toán Mỹ và Chuẩn mực kế toán không có nhiêu sự chênh lệch. Đối với kế toán Việt Nam, việc hạch toán phải được ghi nhận đúng tài khoản theo hệ thống thông tư 200. Còn đối với kế toán Mỹ có thể sử dụng tài khoản bằng chữ. 38 Đối với các phương pháp tính khấu hao, Chuẩn mực kế toán Mỹ có tới 4 phương pháp khấu hao, trong đó có phương pháp khấu hao không có trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam là phương pháp tổng các số năm sử dụng. Ngoài ra đối với phương pháp khấu hao số dư giảm dần, kế toán Mỹ quy định cụ thể hệ số điều chỉnh là 2, còn đối với kế toán Việt nam thì có thể tuỳ chọn hệ số điều chỉnh như 2 hay Về trao đổi TSCĐ, Kế toán Việt Nam có 2 loại trao đổi là tương tự và không tương tự mà trong đó trao đổi tương tự không nhận lại bất kỳ khoản lãi hay lỗ nào. Kế toán Mỹ có 2 loại trao đổi là trao đổi cùng loại và khác loại. Về sửa chữa TSCĐ, chi phí sửa chữa thông thường được ghi nhận là chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh kỳ hiện hành. Còn chi phí sửa chữa lớn được ghi giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ. Chi phí sửa chữa nâng cấp thì đưa vào nguyên giá TSCĐ. Như vậy, đối với sửa chữa lớn thì sau khi công việc sửa chữa hoàn thành trên cơ sở giá trị phải khấu hao và thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ sau sửa chữa để kế toán tính và ghi nhận khấu hao. Trong kế toán sửa chữa TSCĐ, giữa kế toán Việt Nam và kế toán Mỹ có sự khác nhau trong việc ghi nhận và quyết toán chi phí sửa chữa lớn và sữa chữa nâng cấp TSCĐ. 39 CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI CÔNG TY TNHH AVERY DENNISON RIS VIỆT NAM Đặc điểm tài sản cố định tại Công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam Công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam là một doanh nghiệp chuyên về sản xuất, vì vậy TSCĐ chiếm 1 tỷ trọng vô cùng lớn trong toàn bộ Tài sản của Công ty. Hàng tháng, phòng Điều hành luôn có những kế hoạch thay mới, sửa chữa và nâng cấp TSCĐ cho phù hợp với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh được đề ra. Avery Dennison RIS Việt Nam có quy mô sản xuất lớn, chủ yếu sản xuất các đơn đặt hàng cho toàn khu vực Đông Nam Á. Vì vậy các máy móc thiết bị sản xuất phải hoạt động 24/24. Chính vì có khối lượng đơn đặt hàng khá lớn, nên Công ty luôn luôn đầu tư cho các thiết bị máy móc như mua mới, sửa chữa, nâng cấp để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Do đó mà các máy móc thiết bị chiếm phần lớn khoảng hơn 60% trong tổng Tài sản của Công ty. TSCĐ của Công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam gồm những loại sau đây  Máy móc thiết bị sản xuất như máy in, máy dệt, máy cắt, …  Thiết bị văn phòng như máy photocopy, máy scan, máy in hoá đơn, …  Vật kiến trúc, nội thất như văn phòng làm việc và sản xuất kho bãi, bàn ghế làm việc, máy điều hoà, kệ, tủ, …  Máy tính và phần mềm như laptop, máy tính bàn, …  Quyền sử dụng đất 40 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ hạch toán TSCĐ tại Công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam Dennison RIS Việt Nam Yêu cầu quản lý Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là sản xuất hàng hoá sản phẩm. TSCĐ lại chiếm tỷ trọng lớn, đóng một vai trò rất quan trọng trong việc phục vụ hoạt động sản xuất kinh danh của Công ty, nâng cao năng suất lao động. Vì vậy, việc tổ chức, quản lý và sử dụng có hiệu quả TSCĐ sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc bảo toàn nguồn vốn cũng như nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tránh được sự lãng phí, giảm năng lực sản xuất. Công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam đã có những chính sách như sau Người quản lý sản xuất sẽ phải tạo số AFE Authorization for Expenditure hay còn được gọi là “Phê duyệt chi tiêu” để chuẩn bị cho việc mua, cho thuê, chuyển nhượng hoặc xử lý tài sản. Số AFE được áp dụng cho đất đai đất có giá trị bất kỳ đều cần phải có số AFE, các toà nhà, máy móc, thiết bị và sự cải thiện có chi phí trên $ Số AFE là một hình thức ngân sách và được sự phê duyệt của cấp trên trong quá trình lập kế hoạch cho một dự án sản xuất. Nó bao gồm ước tính chi phí phát sinh khi thực hiện việc mua, cho thuê, chuyển nhượng hay xử lý tài sản. Số AFE không bắt buộc áp dụng cho các chi phí nhỏ hơn $ nhưng vì máy móc thiết bị có chi phí mua trên $ đã được ghi nhận là TSCĐ, vì vậy sẽ có những tài sản từ $ đến $ sẽ không cần tới số AFE. Số AFE phải có được sự phê duyệt từ Giám đốc điều hành mới có giá trị. Đối với những tài sản có giá trị lớn, có nhiều bộ phận cần lắp ráp, không thể mua về hết trong 1 lần mà sẽ mua thành từng đợt, thời gian mua thường dài, khi đó sẽ tạo một số CIP Construction in Process để theo dõi tài sản này. Nếu một tài sản không được hoàn thành tại thời điểm khi bảng cân đối kế toán được chuẩn bị, tất cả các chi phí phát sinh trên tài sản đó cho đến ngày của bảng cân đối kế toán sẽ được chuyển đến tài khoản có tên là Tài sản đang trong tiến trình. Tài khoản này được hiển thị riêng trong bảng cân đối bên dưới tài sản cố định. Tất cả các chi phí phát sinh của máy đó sẽ được lưu trữ trong số CIP. Đến khi máy được mua về đầy đủ các 41 bộ phận, được lắp đặt và đưa vào sử dụng, khi đó sẽ capitalized máy, xóa ra khỏi tài khoản CIP và đưa vào tài khoản TSCĐ. Để capitalized 1 máy CIP thì cần phải có biên bản nghiệm thu từ quản lý sản xuất, vì vậy việc liên hệ thường xuyên với các quản lý sản xuất sẽ giúp quản lý chặt chẽ hơn những tài sản CIP này. Nhiệm vụ hạch toán TSCĐ  Kế toán TSCĐ phải ghi chép, phản ánh đầy đủ, chính xác kịp thời về số lượng, giá trị TSCĐ hiện có, phối hợp chặt chẽ với các bộ phận sản xuất nhằm cung cấp thông tin chính xác về ngày nghiệm thu tài sản, bộ phận sử dụng tài sản đó, từ đó ghi nhận vào đúng tài khoản kế toán và cung cấp thẻ tài sản chính xác.  Tất cả các nghiệp vụ diễn ra đều phải được ghi nhận theo đúng thời gian vì cuối mỗi tháng sẽ khoá sổ kế toán để lên báo cáo cho Giám đốc tài chính.  Vì biên bản nghiệm thu tài sản sẽ được quản lý của từng bộ phận sản xuất cung cấp, bao gồm chữ kí xét duyệt của trưởng bộ phận, kế toán TSCĐ có nhiệm vụ đốc thúc các bộ phận sản xuất gửi biên bản nghiệm thu về cho bộ phận kế toán đúng thời hạn khoá sổ kế toán. Hạch toán các biến động Tài sản cố định tại công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam Dennison RIS Việt Nam Tài khoản kế toán TSCĐ sử dụng Tài khoản kế toán tại đơn vị Nội dung tài khoản tại đơn vị Tài khoản theo thông tư 200 tương đương 160002 Cải tạo đất 2111 160101 Nhà cửa 2111 160103 Cải tiến nhà cửa 2111 42 160501 Thiết bị văn phòng 2114 160601 Vật kiến trúc 2111 160702 Phương tiện vận tải 2113 194121 Phần mềm máy tính 2135 160201 Thuê tài chính 212 170002 Khấu hao luỹ kế cải tạo đất 2141 170101 Khấu hao luỹ kế nhà cửa 2141 170103 Khấu hao luỹ kế cải tiến nhà cửa 2141 170301 Khấu hao luỹ kế máy móc 2141 170501 Khấu hao luỹ kế thiết bị văn phòng 2141 170601 Khấu hao luỹ kế vật kiến trúc 2141 170702 Khấu hao luỹ kế phương tiện vận tải 2141 194123 Khấu hao luỹ kế phần mềm máy tính 2143 170201 Khấu hao luỹ kế thuê tài chính 2142 160106 Cải tiến nhà cửa đang tong tiến trình 2412 160306 Máy móc đang trong tiến trình 2412 160503 Thiết bị văn phòng đang trong tiến trình 2412 160602 Vật kiến trúc đang trong tiến trình 2412 194122 Phần mềm máy tính đang trong tiến trình 2412 Bảng Tài khoản kế toán về Tài sản cố định tại công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam Ngoài các tài khoản như trên, TSCĐ còn có tài khoản trung gian trên hệ thống Oracle. Một trong số các tài khoản trung gian về TSCĐ là tài khoản 131009 hay được gọi Asset Clearing - tài khoản bù trừ TSCĐ. Khi tất cả giao dịch mua tài sản 43 diễn ra, kế toán thanh toán không thể quyết định đâu là TSCĐ và không biết nên bỏ chúng vào loại tài khoản nào vì phần hành của mỗi kế toán là khác nhau. Vì vậy nên phải dùng đến tài khoản trung gian để kế toán thanh toán có thể bỏ tất cả các tài sản mới phát sinh trong tháng vào. Sau đó kế toán TSCĐ sẽ ghi nhận ngược lại để xác định tài sản nào là TSCĐ. Hoạch toán mua mới TSCĐ Đa số các nghiệp vụ xảy ra trong phần hành Tài sản cố định tại công ty TNHH Avery Dennison RIS Việt Nam đều là các biến động mua mới TSCĐ. Vì là một công ty có quy mô lớn về sản xuất nên các TSCĐ mua mới thường là máy móc, linh kiện phức tạp với giá trị tương đối lớn khi đầu tư vào máy móc. Vì vậy đơn vị kiểm soát rất chặt chẽ trong khâu mua sắm các TSCĐ, đặc biệt là máy móc, thiết bị. 44 QUẢN LÝ DỰ ÁN NHÂN VIÊN THU MUA XUẤT - NHẬP KHẨU KẾ TOÁN TSCĐ 1. Tạo số AFE, PR và PO 2. Theo dõi dự báo chi phí vốn CAPEX Số AFE được tạo và được phê duyệt Theo dõi tình trạng chi tiêu thực tế Cập nhật file theo dõi chi phí vốn và báo cáo cho Avery Dennison Hong Kong hàng tháng Ghi chú ETA cho Kế toán Bắt đầu PR có số AFE PO có số AFE 45 Sơ đồ Quy trình mua mới Tài sản cố định Nguồn Avery Dennison Fixed Asset Training Materials 2014 - Website 3. Thực tế ghi nhận 4. Hàng tháng Nghiệm thu Vốn hoá chi phí mua tài sản Lưu chứng từ Chạy khấu hao hàng tháng Biên bản nghiệm thu Tờ khai hải quan Chứng từ mua tài sản Kết thúc 46 Khi một bộ phận sản xuất cần đầu tư thêm các máy móc thiết bị sản xuất theo từng dự án nhất định, trước tiên quản lý dự án phải tạo Ủy quyền chi tiêu hay còn được gọi là số AFE Authorization for expenditures. Số AFE này để ước tính chi phí mua tài sản và có thể theo dõi chi phí mua tài sản cũng như tiến độ mua. Số AFE phải được duyệt bởi Giám đốc nhà máy. Theo Chính sách tài chính của công ty, đối với những dự án từ USD trở lên bắt buộc phải được tạo AFE để theo dõi. Từ số AFE đó, chủ dự án tạo Đơn đề nghị mua hàng PR với đầy đủ tên hàng cần mua, nhà cung cấp, đơn giá mà nhà cung cấp đề nghị bán và thời hạn thanh toán. Đơn đề nghị mua hàng sẽ được duyệt bởi Trưởng bộ phận sản xuất và Giám đốc điều hành. Trưởng bộ phận sản xuất và Giám đốc điều hành có thể có hoặc không đồng ý với giá mà nhà cung cấp đề nghị. Nếu không đồng ý, chủ dự án phải thương lượng lại với nhà cung cấp hoặc tìm một nhà cung cấp mới với giá cả thích hợp hơn. Sau khi duyệt Đơn đề nghị mua hàng, quản lý dự án sẽ đưa sang cho bộ phận mua hàng để tạo Đơn đặt hàng PO. Cả Đơn đề nghị mua hàng và Đơn đặt hàng đều phải gắn số AFE đã được duyệt trước đó. Như vậy để đảm bảo quy trình quản lý được chặt chẽ. Khi Đơn đặt hàng thành công, bộ phận mua hàng sẽ gửi chứng từ xuống cho Kế toán thanh toán ghi nhận bút toán. Kế toán thanh toán sẽ đưa những chứng từ mua máy móc thiết bị cho Kế toán Tài sản cố định. Nhiệm vụ của Kế toán Tài sản cố định là xác định xem máy móc thiết bị đó có đủ điều kiện để đưa vào tài sản hay không dựa theo Sổ tay tài chính kế toán về Tài sản cố định của công ty. Theo Sổ tay tài chính và kế toán về Tài sản cố định của Công ty Avery Dennison RIS Việt Nam  Đối với một đơn vị máy móc thiết bị riêng lẻ có chi phí mua từ USD trở lên sẽ được ghi nhận là TSCĐ. 47  Đối với một nhóm máy móc thiết bị cùng loại từ USD trở lên sẽ Chuẩn mực kế toán là những văn bản quy định gồm những nguyên tắc cơ bản, các hướng dẫn cần được tôn trọng khi làm kế toán, làm báo cáo tài chính một cách minh bạch. Người làm kế toán cần phải nắm rõ chuẩn mực kế toán Việt Nam còn được gọi là VAS. Ngoài ra còn tồn tại các chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS, US GAAP…. Trong bài viết này, Easybooks sẽ chia sẻ 26 chuẩn mực kế toán được ban hành từ năm 2001 – 2005 dựa theo chuẩn mực kế toán quốc tế tại thời điểm đó, tuy nhiên sẽ không bao gồm các chuẩn mực về công cụ tài chính, giá trị thị trường hay đánh giá lại tài sản. Chuẩn mực kế toán Việt Nam bạn cần biết 1. Chuẩn mực chung Chuẩn mực chung là chuẩn mực kế toán đầu tiên được công bố theo quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002. Chuẩn mực này là các quy định và hướng dẫn nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản, ghi nhận các yếu tố của báo cáo tài chính doanh nghiệp với mục đích + Sử dụng làm cơ sở xây dựng và hoàn thiện chuẩn mực kế toán; + Ghi chép và lập báo cáo tài chính theo các chuẩn mực và chế độ kế toán một cách thống nhất, xử lý các vấn đề chưa được quy định rõ ràng nhằm đảm bảo thông tin trên báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý; + Kiểm toán viên và người làm công tác kiểm tra kế toán có thể có một cái nhìn tốt nhất về báo cáo tài chính với chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành. 2. Chuẩn mực kế toán về Hàng tồn kho Như cái tên, chuẩn mực đặc biệt dành cho những bạn đang làm kế toán kho. Chuẩn mực kế toán 2 về hàng tồn kho được công bố theo quyết định 149/2001/QĐ-BTC với mục đích + Xác định giá trị cùng với việc kế toán hàng tồn kho vào chi phí; + Ghi giảm giá trị hàng tồn kho sao cho phù hợp với giá trị thuần có thể thực hiện được và phương pháp tính giá trị hàng tồn kho làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực kế toán này được áp dụng cho kế toán hàng tồn kho dựa theo nguyên tắc giá gốc trừ khi có Chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng phương pháp kế toán khác cho hàng tồn kho. Trong đó Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường hoặc đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang. 3. Chuẩn mực kế toán 4 về Tài sản cố định hữu hình Được ban hành dựa theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp làm kế toán với tài sản cố định hữu hình, bao gồm + Tiêu chuẩn tài sản cố định hữu hình; + Thời điểm ghi nhận; + Xác định giá trị ban đầu; + Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu; + Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu; + Khấu hao; + Thanh lý TSCĐ hữu hình; + Một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC; Chuẩn mực kế toán thứ 3 này được áp dụng cho kế toán tài sản cố định hữu hình, trừ khi có Chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ hữu hình. 4. Chuẩn mực kế toán 4 về Tài sản cố định vô hình Chuẩn mực này được ban hành và công bố dựa theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn nguyên tắc và phương pháp làm kế toán tài sản cố định vô hình, bao gồm + Tiêu chuẩn tài sản cố định vô hình; + Thời điểm ghi nhận; + Xác định giá trị ban đầu; + Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu; + Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu; + Khấu hao; + Thanh lý TSCĐ hữu hình; + Một số quy định khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC; Chuẩn mực kế toán thứ 4 này được áp dụng cho kế toán tài sản cố định vô hình, trừ khi có Chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác cho TSCĐ vô hình. Một số TSCĐ vô hình có thể ở trong hoặc trên thực thể vật chất như phần mềm máy tính được ghi trong đĩa compact hay văn bản pháp lý nếu nó là giấy phép hoặc bằng sáng chế…. Nếu một tài sản có bao gồm cả yếu tố vô hình và hữu hình, doanh nghiệp sẽ cần căn cứ vào việc xác định yếu tố nào là quan trọng để hạch toán theo quy định chuẩn mực TSCĐ hữu hình hay vô hình. 5. Chuẩn mực kế toán 5 về Bất động sản đầu tư Được ban hành dựa theo quyết định số 234/2003/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp kế toán với BĐS đầu tư, bao gồm + Điều kiện ghi nhận bất động sản đầu tư; + Xác định giá trị ban đầu; + Chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu; + Xác định giá trị sau ghi nhận ban đầu; + Chuyển đổi mục đích sử dụng; + Thanh lý BĐS đầu tư; + Một số quy định khác để làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC. Chuẩn mực kế toán thứ 5 này được áp dụng cho kế toán bất động sản đầu tư, trừ khi có Chuẩn mực kế toán khác quy định cho phép áp dụng nguyên tắc và phương pháp kế toán khác. Chuẩn mực kế toán này cũng quy định các phương pháp xác định và ghi nhận giá trị BĐS đầu tư trong BCTC của bên đi thuê theo hợp đồng thuê tài chính và phương pháp xác định giá trị BĐS đầu tư cho thuê trong BCTC của bên cho thuê dựa theo hợp đồng thuê. 6. Chuẩn mực kế toán 6 về Thuê tài sản Được ban hành theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản, bao gồm + Thuê tài chính; + Thuê hoạt động; + Làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính; Chuẩn mực này được áp dụng cho kế toán thuê tài sản, không tính cho 2 trường hợp + Hợp đồng thuê tài sản để khai thác, sử dụng tài nguyên thiên như dầu khi, kim loại, gỗ hay các tài nguyên thiên nhiên khác; + Hợp đồng sử dụng bản quyền như phim ảnh, video, bản quyền tác giả, bằng sáng chế, nhạc kịch… 7. Chuẩn mực kế toán 7 về Kế toán và các khoản đầu tư vào công ty liên kết Được ban hành và công bố dựa vào QĐ số 234/2003/QĐ-BTC với mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp làm kế toán về các khoản đầu tư của nhà đầu tư vào công ty liên kết, đó là kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết trong BCTC của riêng nhà đầu tư và trong báo cáo tài chính hợp nhất làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính. Hai khái niệm cần hiểu trong chuẩn mực kế toán này + Công ty liên kết là công ty trong đó nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể nhưng lại không phải là công ty con hay công ty liên doanh của nhà đầu tư; + Ảnh hưởng đáng kể là quyền tham gia vào việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của bên nhận đầu tư nhưng không được kiểm soát các chính sách đó. Chuẩn mực kế toán này được áp dụng cho kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết của nhà đầu tư có ảnh hưởng đáng kể trong công ty liên kết. 8. Chuẩn mực kế toán 8 Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh Được ban hành và công bố theo QĐ số 234/2003/QĐ-BTC với mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc và phương pháp kế toán về về các khoản góp vốn liên doanh, bao gồm + Các hình thức liên doanh; + Báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các bên góp vốn liên doanh làm cơ sở cho việc ghi sổ kế toán và lập BCTC của các bên góp vốn liên doanh. Liên doanh là thỏa thuận bằng hợp đồng của 2 hoặc nhiều bên để cùng nhau thực hiện hoạt động kinh tế, hoạt động này được kiểm soát bởi các bên góp vốn Chuẩn mực kế toán này được áp dụng cho kế toán những khoản góp vốn liên doanh, bao gồm Hoạt động kinh doanh, tài sản và cơ sở kinh doanh được đồng kiểm soát. 9. Chuẩn mực kế toán về Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái Được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC với mục đích quy định và hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp làm kế toán về những ảnh hưởng do thay đổi tỷ giá hối đoái nếu doanh nghiệp có các giao dịch bằng ngoại tệ hay các hoạt động ở nước ngoài/ Với các giao dịch bằng ngoại tệ hay báo cáo tài chính các hoạt động ở nước ngoài cần được chuyển sang đơn vị tiền tệ kế toán doanh nghiệp, gồm + Ghi nhận ban đầu và báo cáo tại ngày lập bảng cân đối kế toán; + Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái + Chuyển đổi báo cáo tài chính của các hoạt động ở nước ngoài làm cơ sở ghi sổ kế toán, lập và trình bày BCTC. 10. Chuẩn mực kế toán về hợp nhất kinh doanh Được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 100/2005/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp kế toán hợp nhất kinh doanh dựa theo phương pháp mua. Bên mua ghi nhận tài sản, nợ phải trả để có thể xác định các khoản nợ tiềm tàng theo giá trị hợp lý tại ngày mua và ghi nhận lợi thế thương mại. Chuẩn mực kế toán này được sử dụng cho việc hạch toán hợp nhất kinh doanh theo phương pháp mua. Và không được áp dụng với các trường hợp hợp nhất kinh doanh sau + Các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt được thực hiện dưới hình thức liên doanh; + Các doanh nghiệp hoặc các hoạt động kinh doanh cùng một sự kiểm soát chung; + Hai hoặc nhiều doanh nghiệp tương hỗ; + Các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt được hợp nhất lại để hình thành một đơn vị báo cáo thông qua một hợp đồng mà không xác định được quyền sở hữu; Hợp nhất kinh doanh là việc kết hợp các doanh nghiệp riêng biệt hoặc các hoạt động kinh doanh riêng biệt thành một đơn vị báo cáo 11. Chuẩn mực kế toán về doanh thu và thu nhập khác Được ban hành và công bố dựa theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác, bao gồm + Các loại doanh thu; + Thời điểm ghi nhận doanh thu; + Phương pháp kế toán doanh thu và thu nhập khác làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC. Các khoản doanh thu và thu nhập khác phát sinh từ giao dịch và nghiệp vụ khác sẽ được áp dụng chuẩn mực kế toán này nếu thuộc 3 trường hợp sau + Bán hàng Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mua vào; + Cung cấp dịch vụ Thực hiện công việc đã thỏa thuận theo hợp đồng trong một hoặc nhiều kỳ kế toán; + Tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia; + Các khoản thu nhập khác ngoài các giao dịch và nghiệp vụ tạo ra doanh thu kể trên. Tiền lãi là số tiền thu được từ việc cho người khác sử dụng tiền, các khoản tương đương tiền hoặc các khoản còn nợ doanh nghiệp như lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán; Tiền bản quyền là số tiền thu được phát sinh từ việc cho người khác sử dụng tài sản như bằng sáng chế, nhãn hiệu thương mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy tính… Cổ tức và tiền là số tiền lợi nhuận đưojc chia từ việc nắm giữ cổ phiểu hoặc góp vốn 12. Chuẩn mực kế toán về Hợp đồng xây dựng Được ban hành dựa theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC với mục đích là quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán doanh thu và chi phí liên quan tới hợp đồng xây dựng bao gồm + Nội dung doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng; + Ghi nhận doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính. Chuẩn mực này được áp dụng cho kế toán hợp đồng xây dựng và lập BCTC của các nhà thầu. Một số khái niệm Hợp đồng xây dựng là hợp đồng bằng văn bản trong lĩnh vực xây dựng một tài sản hoặc tổ hợp các tài sản có liên quan tới thiết kế, công nghệ, chức năng hoặc các mục đích sử dụng cơ bản của chúng. Hợp đồng xây dựng với giá cố định là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu chấp nhận một mức giá cố định cho toàn bộ hợp đồng hoặc một đơn giá cố định trên một đv sản phẩm hoàn thành. Trong một số trường hợp ghi giá tăng, mức giá đó cũng có thể thay đổi nếu trong hợp đồng có các điều khiển quy định về việc đó. Hợp đồng xây dựng với chi phí phụ thêm là hợp đồng xây dựng trong đó nhà thầu được hoàn lại các chi phí thực tế được phép thanh toánm, cộng thêm một khoản được tính bằng tỷ lệ % trên những chi phí này hoặc được tính thêm một khoản phí cố định 12. Chuẩn mực kế toán về Chi phí đi vay Được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 165/2002/QĐ-BTC với mục đích quy định, hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán với chi phí đi vay, bao gồm + Ghi nhận chi phí đi vay vào chi phí sản xuất; + Kinh doanh trong kỳ; + Vốn hóa chi phí đi vay khi các chi phí này liên quan trực tiếp tới việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang làm cơ sở ghi sổ kế toán và lập BCTC. Được áp dụng riêng dành cho Kế toán chi phí đi vay, trong đó Chi phí đi vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp tới các khoản vay của doanh nghiệp; Tài sản dở dang là tài sản đang trong quá trình đầu tư, xây dựng và tài sản đáng trong quá trình sản xuất cần có một thời gian đủ dài trên 12 tháng để có thể đưa vào sử dụng theo mục đích định trước hoặc để bán. 13. Chuẩn mực kế toán về Thuế thu nhập doanh nghiệp Được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC với mục đích quy định và hướng dẫn các nguyên tắc, phương pháp kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp. Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp là kế toán những nghiệp vụ do ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp trong năm hiện hành và tương lai của + Việc thu hồi hoặc thanh toán trong tương lai giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản hoặc nợ phải trả đã được ghi nhận trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp; + Các giao dịch và sự kiện khác trong năm hiện tại đã được ghi nhận trong báo cáo kết quả kinh doanh; Theo nguyên tắc, khi ghi nhận một tài sản hay nợ phải trả trong BCTC, doanh nghiệp cần phải dự tính khoản thu hồi hay thanh toán giá trị ghi sổ của tài sản hay khoản nợ phải trả đó. Khoản thu hồi hay thanh toán dự tính thường làm cho số thuế thu nhập doanh nghiệp phải trả trong tương lai lớn hơn hoặc nhỏ hơn so với số thuế TNDN phải nộp trong năm hiện hành dù cho khoản thu hồi hoặc thanh toán này không ảnh hưởng tới tổng số thuế TNDN. Chuẩn mực kế toán này yêu cầu doanh nghiệp phải + Ghi nhận khoản thuế thu nhập hoãn lại phải trả hoặc tài sản thuế thu nhập hoãn lại, ngoại trừ một số trường hợp nhất định. + Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh do ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của các giao dịch và các sự kiện theo cùng phương pháp hạch toán cho chính các giao dịch và các sự kiện đó. 14. Chuẩn mực kế toán về Các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng Được ban hành và công bố dựa vào QĐ số 100/QĐ-BTC với mục đích quy định, hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp kế toán cho các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, bao gồm + Nguyên tắc gih nhận; + Xác định giá trị; + Các khoản bồi hoàn; + Thay đổi các khoản dự phòng; + Sử dụng các khoản dự phòng; + Áp dụng nguyên tắc ghi nhận và xác định giá trị các khoản dự phòng làm cơ sở lập và trình bày BCTC; Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp để kế toán các khoản dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng, trừ các trường hợp sau + Các khoản nợ phát sinh từ các hợp đồng thông thường, không kể các hợp đồng có rủi ro lớn; + Những khoản đã quy định trong các Chuẩn mực kế toán khác; + Các công cụ tài chính áp dụng theo quy định chuẩn của Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính bao gồm cả điều khoản bảo lãnh; Nếu có một chuẩn mực kế toán khác đề cập tới một loại dự phòng, tài sản và nợ tiềm tàng cụ thể thì doanh nghiệp cần áp dụng chuẩn mực kế toán đó. 15. Chuẩn mực kế toán về Hợp đồng bảo hiểm Được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 100/QĐ-BTC với mục đích quy định và hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp đánh giá, ghi nhận các yếu tố của hợp đồng bảo hiểm trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm + Phương pháp kế toán hợp đồng bảo hiểm trong các doanh nghiệp bảo hiểm; + Trình bày và giải thích số liệu trong các BCTC doanh nghiệp bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng bảo hiểm; Chuẩn mực này được áp dụng với + Kế toán hợp đồng bảo hiểm bao gồm cả hợp đồng nhận tái và nhượng tái bảo hiểm; + Các công cụ tài chính với đặc điểm là có phần không bảo đảm gắn liền với hợp đồng bảo hiểm do doanh nghiệp bảo hiểm phát hành; Chuẩn mực này không áp dụng với + Giấy bảo hành sản phẩm, hàng hóa; + Tài sản và các khoản nợ phải trả cho người lao động; + Các hoạt động các của doanh nghiệp bảo hiểm như Kế toán tài sản tài chính do các doanh nghiệp bảo hiểm sở hữu và kế toán các công cụ nợ tài chính do các doanh nghiệp bảo hiểm phát hành nhưng không gắn liền với hợp đồng bảo hiểm; 16. Chuẩn mực kế toán về Trình bày báo cáo tài chính Là chuẩn mực kế toán số 21 được ban hành và công bố dựa theo QĐ số 234/2003/QĐ-BTC với mục đích quy định, hướng dẫn các yêu cầu và nguyên tắc chung về lập, trình bày BCTC bao gồm + Mục đích, yêu cầu, nguyên tắc lập BCTC; + Kết cấu và nội dung chủ yếu của các BCTC; Chuẩn mực kế toán này được áp dụng cho việc lập và trình bày báo cáo tài chính phù hợp đối với Chuẩn mực kế toán Việt Nam, được vận dụng cho việc lập, trình bày thông tin tài chính tóm lược giữa niên độ. Chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các loại hình doanh nghiệp, những yêu cầu bổ sung đối với báo cáo tài chính của các ngân hàng, tổ chức tín dụng và các tổ chức tài chính được quy định ở chuẩn mực “Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của ngân hàng và các tổ chức tài chính tương tự”. 17. Chuẩn mực kế toán về Trình bày bổ sung báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự. Chuẩn mực kế toán số 22 được ban hành dựa theo QĐ số 12/2005/QĐ-BTC với việc hướng dẫn và quy định về việc trình bày bổ sung các thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính của các ngân hàng và tổ chức tài chính. Được áp dụng cho các ngân hàng và tổ chức tài chính tương tự được gọi chung là ngân hàng, bao gồm Các ngân hàng, tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, tổ chức tài chính tương tự có hoạt động chính là nhận tiền gửi, đi vay với mục đích để cho vay và đầu tư trong phạm vi hoạt động của ngân hàng dựa theo quy định của Luật tổ chức tín dụng và các văn bản pháp luạt khác về hoạt động ngân hàng. Chuẩn mực này hướng dẫn việc trình bày những thông tin cần thiết trong báo cáo tài chính riêng và báo cáo tài chính hợp nhất của các ngân hàng, ngoài ra cũng khuyến khích về việc trình bày trên thuyết minh báo cáo tài chính những thông tin về kiểm soát khả năng thanh toán và kiểm soát rủi ro của các ngân hàng. Với những tập đoàn có hoạt động ngân hàng thì chuẩn mực này được áp dụng cho tất cả các hoạt động đó trên cơ sở hợp nhất. Chuẩn mực này bổ sung cho các Chuẩn mực kế toán khác áp dụng cho các ngân hàng trừ khi Chuẩn mực kế toán và các quy định khác có điều khoản ngoại trừ. Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung tiếng Anh Generally Accepted Accounting Principles đề cập đến một bộ nguyên tắc, chuẩn mực và qui trình kế toán chung do Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính FASB ban hành. Ảnh minh họa. Nguồn EduCBA. Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chungKhái niệmNguyên tắc kế toán được chấp nhận chung trong tiếng Anh là Generally Accepted Accounting Principles, viết tắt là GAAP. Nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung đề cập đến một bộ nguyên tắc, chuẩn mực và qui trình kế toán chung do Hội đồng tiêu chuẩn kế toán tài chính FASB ban hành. Các công ty đại chúng ở Mỹ phải tuân theo GAAP khi kế toán của họ lập báo cáo tài chính. GAAP là sự kết hợp của các tiêu chuẩn có thẩm quyền được thiết lập bởi các ban chính sách và các cách thường được chấp nhận để ghi lại và báo cáo thông tin kế toán. GAAP nhằm cải thiện sự rõ ràng, nhất quán và so sánh của việc truyền đạt thông tin tài chính. GAAP có thể tương phản với kế toán chiếu lệ pro forma, đây là một phương pháp báo cáo tài chính phi GAAP. Trên bình diện quốc tế, tương đương với GAAP tại Mỹ được gọi là Chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế IFRS. IFRS được tuân thủ tại hơn 120 quốc gia, bao gồm cả những nước thuộc Liên minh châu Âu EU. Đặc điểm của GAAP GAAP giúp quản lí thế giới kế toán theo các qui tắc và hướng dẫn chung. Nó cố gắng chuẩn hóa và điều chỉnh các định nghĩa, giả định và phương pháp được sử dụng trong kế toán trong tất cả các ngành công nghiệp. GAAP bao gồm các chủ đề như ghi nhận doanh thu, phân loại bảng cân đối và tính trọng yếu. Mục tiêu cuối cùng của GAAP là đảm bảo báo cáo tài chính của công ty đầy đủ, nhất quán và có thể so sánh được. Điều này giúp các nhà đầu tư dễ dàng phân tích và trích xuất thông tin hữu ích từ báo cáo tài chính của công ty, bao gồm dữ liệu xu hướng trong một khoảng thời gian. Nó cũng tạo điều kiện cho việc so sánh thông tin tài chính giữa các công ty khác nhau. 10 khái niệm chung sau khái quát nhiệm vụ chính của GAAP Nguyên tắc tuân thủ Kế toán phải tuân thủ các qui tắc và qui định GAAP như một tiêu chuẩn. Nguyên tắc nhất quán Kế toán cam kết áp dụng các tiêu chuẩn tương tự trong suốt quá trình báo cáo để ngăn ngừa lỗi hoặc sai lệch. Kế toán dự kiến sẽ tiết lộ đầy đủ và giải thích lí do đằng sau bất kì tiêu chuẩn thay đổi hoặc cập nhật nào trong phần chú thích cho báo cáo tài chính. Nguyên tắc chính xác Kế toán cố gắng cung cấp một mô tả chính xác và khách quan về tình hình tài chính của công ty. Nguyên tắc tính bền vững của phương pháp Các qui trình được sử dụng trong báo cáo tài chính nên nhất quán. Nguyên tắc không bồi thường Yếu tố tiêu cực và tích cực nên được báo cáo với sự minh bạch đầy đủ và không nên bao gồm kì vọng về bồi thường nợ. Nguyên tắc thận trọng Nhấn mạnh đại diện dữ liệu tài chính dựa trên thực tế. Nguyên tắc liên tục Trong khi định giá tài sản, cần giả định rằng doanh nghiệp sẽ tiếp tục hoạt động. Nguyên tắc định kì Những khoản thu chi nên được phân phối trong các khoảng thời gian thích hợp. Ví dụ, doanh thu phải được báo cáo trong kì kế toán có liên quan. Nguyên tắc vật chất Kế toán phải cố gắng để công bố đầy đủ trong các báo cáo tài chính. Nguyên tắc niềm tin tối đa Bắt nguồn từ cụm từ tiếng Latin uberrimae fidei, được sử dụng trong ngành bảo hiểm. Nó giả định rằng các bên đều trung thực trong tất cả các giao dịch. theo Investopedia

chuẩn mực kế toán mỹ