Soạn bài trau dồi vốn từ của Đọc Tài Liệu giúp bạn nắm vững kiến thức và trả lời câu hỏi trang 99 đến trang 104 SGK Ngữ văn 9 tập 1. Mục lục nội dung 1. Soạn bài Trau dồi vốn từ 1.1. Rèn luyện để nắm vững nghĩa của từ và cách dùng từ 1.2. Rèn luyện để làm tăng vốn từ 1.3. Luyện tập 2. Soạn bài Trau dồi vốn từ ngắn gọn 3. Kiến thức cơ bản 4. Ghi nhớ
Luyện tập bài Tổng kết về từ vựng (tiếp theo) trang 135 SGK Văn 9. Câu 2. Vai trò của thuật ngữ trong đời sống xã hội hiện nay: Soạn bài Kiểm tra về truyện trung đại siêu ngắn. Soạn bài Bài thơ về tiểu đội xe không kính siêu ngắn. Soạn bài Nghị luận trong văn bản tự
Bạn đang phải debug một ứng dụng Android làm việc trên Android Studio, tuy nhiên bạn không muốn sử dụng máy ảo hoặc cable USB, bạn có thể kết nối chúng thông qua Wifi theo hướng dẫn dưới đây. 1. Mở terminal trong android studio Chọn vào tab Terminal bên góc dưới màn hình. 2.
hãn chua bao giò có duvc mot giâc ngu trpn ven. HQ mÚi chính là nhùng nguùi dáng thuvng han ca nhùng nguùi có sô phQn không may, kém may mãn, phai không các bqn? (Theo Blog - Dantri.com.vn, 18/12/2015) Câu 1. Vän bån trên thuôc kiêu phong cách ngôn ngù nào? (0,5 diêm)
NGAY SOAN : 30 09 2009 TUAN : 7 NGAY DAY : 02 10 2009 TIET : 35 TRAU DỒI VỐN TỪ I. Mục tiêu cần đạt : Giúp HS : - Thấy được vai trò của việc trau dồi vốn từ trong nói, viết và phát triển các năng lực tư duy, giao tiếp. 7 - TRAU DOI VON TU.doc; Tài liệu liên quan. Giáo án Ngữ văn 9
2q6y. Văn nghị luận lớp 9 – Soạn bài Trau dồi vốn từ. I. KIẾN THỨC CƠ BẢN 1. Rèn luyện để nắm chắc nghĩa của từ và cách dùng từ là vô cùng quan trọng đối với việc trau dồi vốn từ. Advertisements Quảng cáo Từ đoạn trích dưới đây, hãy tự rút ra bài học về việc phải rèn luyện để trau dồi vốn từ Ở đây tôi muốn nhấn mạnh đến cái giàu của tiếng Việt chúng ta. Tiếng Việt hiện nay có khả năng rất lớn, phải nói là khả năng vô bờ bến để diễn tả đời sống tư tưởng và tình cảm ngày càng phong phú, đẹp đẽ của dân tộc ta. Bản thân nó đã giàu, nó lại còn có khả năng biến hoá vô cùng, nếu chúng ta biết giữ nó, dùng nó, biết phát triển nó. Chúng ta có thể lấy rất nhiều ví dụ. Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta. Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt 2. Rèn luyện để làm tăng vốn từ về số lượng Từ đoạn văn dưới đây, hãy rút ra bài học về việc trau dồi vốn từ về số lượng Từ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa “Truyện Kiều” mà xoàng xĩnh thôi thì chắc Truyện Kiều, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã ” ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu”. Đó không phải là một câu nói bóng, mà nó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay nói theo cách nói của chúng ta ngày nay Nguyễn Du đã đi vào lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào đấy. Xin kể lại hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ “áy” cỏ áy bóng tà…. Chữ “áy” ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ áy là tiếng vùng quê ấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, “cỏ áy” có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng “áy” ở Thái Bình đã vào văn chương “Truyện Kiều” và trở thành tuyệt vời. Ví dụ nữa, ba chữ “bén duyên tơ” ở “Truyện Kiều”. Thông thường, ta hiểu “bén duyên” có thể gần gũi với câu tục ngữ “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén”. Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là “tơ bén”. Nếu chỉ viết “bén duyên” không thì còn có thể ngờ, chứ “bén duyên tơ” thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc người hái dâu chăn tằm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào! Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđd Gợi ý Nhà văn Tô Hoài nhắc nhở chúng ta phải biết học tập trau dồi vốn từ ngữ từ chính cuộc sống của nhân dân. II. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG 1. Nói “Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả.” là muốn nói đến hiện tượng gì trong từ vựng? Cho ví dụ và phân tích. Gợi ý Câu nói trên đề cập đến hiện tượng từ nhiều nghĩa và từ gần nghĩa, đồng nghĩa trong tiếng Việt. Ví dụ về hiện tượng từ nhiều nghĩa xuân trong “Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân”; hoa trong “Hoa trôi man mác biết là về đâu?”. Ví dụ về hiện tượng gần nghĩa, đồng nghĩa chết – hi sinh – qua đời – mất – thác – tử vong,… ; cho – biếu – tặng – hiến – thí,… Để có khả năng sử dụng chính xác, linh hoạt các từ ngữ thuộc những hiện tượng này thì cần phải không ngừng trau dồi sự hiểu biết về nghĩa của từ, vốn hiểu biết thực tế, rèn luyện sử dụng từ trong những tình huống giao tiếp cụ thể,… 2. Chọn từ để điền vào chỗ trống cho thích hợp a … là kết quả sau cùng; … là kết quả xấu; b … là chiếm được phần thắng; … là thu được kết quả tốt; c … là phần thuần khiết và quý báu nhất; … là sao trên trời nói khái quát. tinh tú, hậu quả, đoạt Gợi ý hậu quả là kết quả xấu; đoạt là chiếm được phần thắng; tinh tú là sao trên trời nói khái quát. 3. Âm tuyệt Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau 1 dứt, không còn gì; 2 cực kì, nhất. Âm này mang nghĩa nào trong mỗi trường sau tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực, tuyệt vời. Gợi ý 1, 2, 1, 2, 2, 2, 1, 1, 2. 4. Âm đồng Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau 1 – a cùng nhau, b giống nhau; 2 trẻ em; 3 chất đồng. Âm này mang nghĩa nào trong mỗi trường sau đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, đồng tiền. Gợi ý 1-b, 2, 1-a, 1-a, 1-a, 1-b, 2, 1-a, 1-a, 1-a, 1-a, 2, 3. 5. Phát hiện lỗi về dùng từ trong các câu sau và sửa lại cho đúng a Vào đêm khuya, đường phố im lặng. b Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. c Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. d Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây 2500 năm. Gợi ý Tra từ điển để nắm được nghĩa và cách dùng các từ im lặng, thành lập, cảm xúc, dự đoán. Đây là các từ dùng sai trong các câu trên. Có thể thay thế các từ như sau im lặng/vắng lặng; thành lập/thiết lập; dự đoán/ước đoán. 6. Trong đoạn trích dưới đây, tác giả đã đề cập đến vấn đề gì Hãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữ Gió đông là chồng lúa chiêm Gió bấc là duyên lúa mùa Được mùa lúa, úa mùa cau Được mùa cau, đau mùa lúa Chiêm khôn hơn mùa dại Mùa nứt nanh, chiêm xanh đầu Lúa chiêm nép ở đầu bờ Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên. Cô kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao. Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt” Gợi ý So sánh với ý kiến trong đoạn trích Mỗi chữ phải là hạt ngọc của nhà văn Tô Hoài. Chế Lan Viên và Tô Hoài thống nhất với nhau về điều gì? 7. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi Muốn có tài liệu thì phải tìm, tức là 1. Nghe Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà viết. 2. Hỏi Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các nơi. 3. Thấy Mình phải đi đến xem xét, mà thấy. 4. Xem Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước ngoài. 5. Ghi Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết […]. Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđd Có thể vận dụng cách tìm tài liệu được nêu trong đoạn trích trên vào việc trau dồi vốn từ vựng như thế nào? Gợi ý Có thể lấy các hình thức nghe, hỏi, thấy, xem, ghi làm phương châm trau dồi, phát triển vốn từ được không? Tại sao? Các thao tác trên là hướng dẫn việc tìm tài liệu, cần thay đổi nội dung của từng hoạt động như thế nào cho phù hợp với việc trau dồi, phát triển từ vựng? 8. Chọn các từ ngữ trong số phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ; để điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợp a Đồng nghĩa với “cứu cánh” là … b Đồng nghĩa với “nhược điểm” là … c Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là … d Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là … e Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là … Gợi ý Lưu ý, nghĩa của từ cứu cánh không liên quan đến cứu giúp mà chỉ mục đích cuối cùng. Phân biệt giữa điểm yếu nhược điểm, điểm hạn chế và yếu điểm điểm quan trọng. Phân biệt giữa đề đạt với đề bạt, đề cử, đề xuất. Phân biệt giữa láu táu với láu lỉnh, liến láu, liến thoắng. Phân biệt giữa hoảng loạn vớihoảng hồn, hoảng hốt, hoảng sợ. Có thể sử dụng từ điển để tra, so sánh nghĩa và cách sử dụng các từ. 9. Các cặp từ sau đây có gì khác nhau về nghĩa? Hãy đặt câu với mỗi từ. a nhuận bút / thù lao; b tay trắng / trắng tay; c kiểm điểm / kiểm kê; d lược khảo / lược thuật. Gợi ý – Nghĩa của từ nhuận bút rộng hơn hay nghĩa của từ thù lao rộng hơn? Trong trường hợp nào thì dùngnhuận bút, trường hợp nào thì dùng thù lao? Có thể nói “Toà soạn Báo A trả thù lao cho tác giả bài viết X” được không? Tại sao? – Có thể định nghĩa “Bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì là tay trắng” được không? Nét nghĩa “bị mất”, “không còn gì” phù hợp với từ trắng tay không phù hợp với từ tay trắng. – Có thể nói “Kiểm điểm lại sách trong thư viện” được không? Vì sao? Có thể nói “Kiểm kê lại công việc trong quý I năm 2005” được không? Vì sao? – Tra từ điển Hán Việt để biết nghĩa của khảo và thuật. 10. Trong tiếng Việt có các từ ghép như kì lạ – lạ kì, nguy hiểm – hiểm nguy, thương xót – xót thương; hoặc các từ láy như khắt khe – khe khắt, lừng lẫy – lẫy lừng,… là những từ có các yếu tố cấu tạo giống nhau và nghĩa, về cơ bản, không khác nhau. Hãy tìm thêm những từ tương tự. Gợi ý đấu tranh – tranh đấu, thương yêu – yêu thương, tình nghĩa – nghĩa tình, chờ đợi – đợi chờ, triển khai – khai triển, màu sắc – sắc màu… ; dào dạt – dạt dào, xác xơ – xơ xác, nhớ nhung – nhung nhớ, thiết tha – tha thiết, đau đớn – đớn đau, khát khao – khao khát, phất phơ – phơ phất, ngất ngây – ngây ngất,… 11. Khi sử dụng, căn cứ vào đâu để lựa chọn giữa những từ ghép và từ láy có cấu tạo giống nhau và ý nghĩa, về cơ bản, trùng nhau như trên? Gợi ý Dựa vào ngữ cảnh ở đây là sắc thái biểu cảm cụ thể, sự hài hoà về âm thanh với các từ ngữ khác để lựa chọn. Có khi sử dụng từ nào là do thói quen ngôn ngữ ở từng người. 12. Cho các tiếng Hán Việt bất không, chẳng, bí kín, đa nhiều, đề nâng, nêu ra, gia thêm vào, giáo dạy bảo, hồi về, trở lại, khai mở, khơi, quảng rộng, rộng rãi, suy sút, kém,thuần ròng, không pha tạp, thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu, thuần thật, chân thật, chân chất, thuần dễ bảo, chịu khiến, thuỷ nước, tư riêng, trữ chứa, cất, trường dài, trọngnặng, coi nặng, coi là quý, vô không, không có, xuất đưa ra, cho ra, yếu quan trọng. Với mỗi tiếng, hãy tìm hai từ ghép có chứa yếu tố đó. Gợi ý Chú ý phân biệt nghĩa của các yếu tố đồng âm thuần và các tiếng gần nghĩa bất – vô để lựa chọn cho chính xác. Ví dụ – thuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần tuý,… thuần ròng, không pha tạp; thuần hậu, thuần phác,… thuần thật, chân thật, chân chất; thuần dưỡng, thuần phục, thuần hoá,… thuần dễ bảo, chịu khiến. – bất biến, bất khuất, bất bại, bất nhất, bất chính,… ; vô biên, vô độ, vô cùng, vô tâm, vô sự, vô tư, vô giá, vô định, vô hiệu,…
Soạn văn 9 Tập 2 - Nhằm giúp các em học tập tốt môn Ngữ văn lớp 9 tập 2 theo chương trình mới, chúng tôi gửi tới các em các bài soạn văn mẫu dành dành cho Ngữ văn lớp 9 tập 2. Với tài liệu này các em học sinh có thể tự học và nắm chắc nội dung kiến thức bộ môn Ngữ Văn lớp 9 tập 2, đồng thời giúp các em củng cố kiến thức cơ bản, rèn luyện tư duy văn học và nâng cao khả năng đọc hiểu văn bản cũng như kỹ năng cảm thụ văn học của mình. Các bài soạn văn mẫu lớp 9 tập 2 này được trình bày thành 2 phần chính Hướng dẫn đọc hiểu văn bản; Hướng dẫn trả lời một số câu hỏi. Chúc các em học tốt!
YOMEDIA Qua bài học các em cần hiểu những định hướng để trau dồi vốn từ, hiểu rõ nghĩa của từ và cách dùng từ, tăng cường vốn từ mới. Bài soạn giúp các em tham khảo thêm về phần luyện tập trong sách giáo khoa. 1. Tóm tắt nội dung Để sử dụng tốt tiếng Việt trước hết cần trau dồi vốn từ. Rèn luyện để nắm được đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là cách quan trọng để trau dồi vốn từ. Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ. 2. Soạn bài Trau dồi vốn từ Câu 1. Dựa vào sách giáo khoa trang 101, hãy chọn cách giải thích đúng nhất. Hậu quả là kết quả xấu. Đoạt là chiếm được phần thắng. Tinh tú là sao trên trời nói khái quát. Câu 2. Xác định nghĩa của yếu tố Hán Việt a. Tuyệt nghĩa thứ nhất hết không còn gì. VD tuyệt chủng, tuyệt giao, tuyệt tự, tuyệt thực,... Tuyệt nghĩa thứ 2 cực kỳ, nhất. VD tuyệt đỉnh, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt phẩm,... Giải thích nghĩa các từ Tuyệt chủng không còn chủng loại, giống loài. Tuyệt giao không còn quan hệ ngoại giao. Tuyệt tự không còn người nối dõi. Tuyệt thực nhịn ăn. Tuyệt đỉnh đỉnh cao nhất. Tuyệt mật rất bí mật. Tuyệt trần nhất trên đời. b. Đồng nghĩa thứ nhất Cùng nhau, giống nhau. VD đồng âm, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng khởi, đồng môn, … Đồng nghĩa thứ 2 Trẻ em VD đồng ấu, đồng giao, ... Đồng 3 Chất đồng VD đồng tiền. Giải thích nghĩa Đồng âm cùng giống nhau về âm. Đồng bào cùng một bọc, dòng giống. Đồng bộ các bộ phận khớp với nhau một cách nhịp nhàng. Đồng chí cùng chung chí hướng. Đồng môn cùng học với nhau. Đồng niên cùng tuổi tác. Đồng thoại Truyện dành cho trẻ em. Đồng giao Câu hát dân gian cho trẻ em. Câu 3. Sửa lỗi dùng từ trong các câu sau a. Về khuya, đường phố rất im lặng. b. Trong thời kì đổi mới,Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế giới. c. Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm xúc. Trong câu a Dùng chưa chính xác từ im lặng. Từ này thường để chỉ người. Nên thay thế bằng vắng lặng, yên tĩnh. Trong câu b Dùng sai từ thành lập. Từ này chỉ dùng cho việc xây dựng một tổ chức, một nhà nước. Nên thay bằng từ thiết lập. Trong câu a Dùng sai từ cảm xúc. Từ này thường dùng như một danh từ hoặc động từ, không dùng như một tính từ. Nên thay bằng cảm động, cảm phục. Câu 4. Dựa vào ý kiến trong sách giáo khoa trang 102. Hãy bình luận ý kiến đó Muốn bình luận được ý kiến này cần hiểu tinh thần cơ bản của nó là vẻ đẹp của tiếng việt có thể tìm thấy ngay trong lời ăn tiếng nói hằng ngày của người nông dân. Thời đại mới, khoa học kĩ thuật có thể thay thế cho kinh nghiệm cổ truyền nhưng vẻ đẹp tục ngữ, ca dao thì vẫn còn mãi, vì nó là vẻ đẹp của trí tuệ, tâm hồn, của ngôn ngữ giàu hình ảnh, nhịp điệu. Câu 5. Dựa vào ý kiến trong sách giáo khoa trang 103 hãy cho biết em sẽ thực hiện cách nào để làm tăng vốn từ vựng. Cách thực hiện để làm tăng vốn từ về số lượng của cá nhân Chú ý quan sát, lắng nghe tiếng nói hằng ngày của những người xung quanh. Đọc sách báo nhất là các tác phẩm văn học mẫu mực của những nhà văn nổi tiếng. Ghi chép lại những từ ngữ mới nghe được để vận dụng, tra cứu thêm… Tập sử dụng từ ngữ mới trong những hoàn cảnh thích hợp. Câu 6. Cho các từ ngữ phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu xót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liếm láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ. Hãy chọn từ ngữ thích hợp với mỗi chỗ trống trong sách giáo khoa Trong a. Đồng nghĩa với cứu cánh là mục đích cuối cùng. Trong b. Đồng nghĩa với nhược điểm là điểm yếu. Trong c. Trình bày nguyện vọng lên cấp trên là đề bạt. Trong d. Hoảng đến mức mất trí là hoảng loạn. Trong e. Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là láu táu. Câu 7. Phân biệt nghĩa của những từ ngữ sau và đặt câu với mỗi từ ngữ đó. a. Nhuận bút/ thù lao. b. Tay trắng/ trắng tay. c. Kiểm điểm/ kiểm kê. d. Lược khảo/ lược thuật. a. Nhuận bút tiền trả cho tác giả công trình văn hóa, nghệ thuật, khoa học được xuất bản hoặc được sử dụng. Thù lao trả công cho người lao động đã làm việc. b. Tay trắng không có chút vốn liếng, của cải gì. Trắng tay bị mất hết tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì. c. Kiểm điểm xem xét, đánh giá lại từng việc để có một nhận định chung. Kiểm kê kiểm lại từng cái để xác định số lượng chất lượng. d. Lượt khảo nghiên cứu một cách khái quát về những cái chính, không đi vào chi tiết. Lượt thuật kể, trình bày tóm tắt. Câu 8. Trong tiếng Việt có nhiều từ phức, có các yếu tố cấu tạo giống nhau nhưng trật tự các yếu tố thì khác nhau. Hãy tìm năm từ ghép và năm từ láy. Tìm năm từ ghép Đấu tranh – tranh đấu Bảo đảm – đảm bảo Thương yêu – yêu thương Ngợi ca – ca ngợi Đơn giản – giản đơn Tim năm láy từ Mịt mờ - mờ mịt Xác xơ – xơ xác Giữ gìn – gìn giữ Bề bộn – bộn bề Dạt dào – dào dạt Câu 9. Với mỗi từ Hán Việt trong sách giáo khoa trang 104, hãy tìm hai từ ghép có yếu tố đó. Bất không, chẳng bất đồng, bất diệt,... Bí kín bí mật, bí danh,... Đa nhiều đa cảm, đa tình,... Đề nâng, nêu ra đề nghị, đề bạt,... Gia thêm vào gia nhập, gia hạn, gia cố,... Giáo dạy bảo giáo huấn, giáo dục,... Hồi về, trở lại hồi hương, hồi phục, hồi sinh,… Khai mở khai bút, khai chiến, khai giảng, khai hóa, khai sinh, khai mạc,… Quảng rộng, rộng rãi quảng canh, quảng cáo, quảng đại, quảng giao, quảng trường,… Suy sút kém suy nhược, suy tàn, suy thoái, suy vi,… Thuần ròng, không pha tạp thuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần túy,… Thủ đầu, đầu tiên, đứng đầu thủ đô, thủ khoa, thủ lĩnh, thủ phụ, thủ trưởng,… Thuần thật, chân thật, chân chất thuần hậu, thuần phác,… Thủy nước thủy chiến, thủy điện, thủy lôi, thủy lợi, thủy lực, thủy sản, thủy tạ, thủy triều, thủy thủ,… Tư riêng tư lợi, tư thù, tư thục, tư hữu,… Trường đài trường ca, trường chinh, trường cửu, trường kì, trường sinh, trường thiên, trường thọ, trường tồn,… Trọng năng, coi nặng, coi là quý trọng âm, trọng thần, trọng dụng, trọng đại, trọng tâm, trọng thương, trọng thưởng, trọng trách,… Vô không, khô có vô sinh, vô biên, vô ca, vô chủ, vô cùng, vô định, vô lí, vô hại, vô hình, vô học, vô ích, vô lại,… Xuất đưa ra, cho ra xuất bản, xuất chinh,… Yếu quan trọng yếu sinh lý, yếu điểm, yếu nhân, xung yếu,... Để nắm được kiến thức cần đạt về bài học này, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Trau dồi vốn từ. 3. Hỏi đáp về bài Trau dồi vốn từ Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. ZUNIA9 Soạn văn liên quan ZUNIA9 XEM NHANH CHƯƠNG TRÌNH LỚP 9 YOMEDIA
Soạn bài môn Ngữ văn lớp 9 học kì ISoạn bài Trau dồi vốn từSoạn bài lớp 9 học kì 1 Trau dồi vốn từ dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo. Bài soạn văn 9 này sẽ giúp các bạn hiểu rõ hơn về nghĩa của từ, cách dùng từ để từ đó trau dồi vốn từ hơn giúp các em học sinh chuẩn bị tốt kiến thức để học tốt môn Ngữ văn lớp 9 một cách dễ dàng văn 9 bài TRAU DỒI VỐN TỪI. KIẾN THỨC CƠ BẢN1. Rèn luyện để nắm chắc nghĩa của từ và cách dùng từ là vô cùng quan trọng đối với việc trau dồi vốn đoạn trích dưới đây, hãy tự rút ra bài học về việc phải rèn luyện để trau dồi vốn từỞ đây tôi muốn nhấn mạnh đến cái giàu của tiếng Việt chúng ta. Tiếng Việt hiện nay có khả năng rất lớn, phải nói là khả năng vô bờ bến để diễn tả đời sống tư tưởng và tình cảm ngày càng phong phú, đẹp đẽ của dân tộc ta. Bản thân nó đã giàu, nó lại còn có khả năng biến hoá vô cùng, nếu chúng ta biết giữ nó, dùng nó, biết phát triển ta có thể lấy rất nhiều ví dụ. Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả. Vì vậy, nếu nói tiếng Việt của ta có những khả năng rất lớn để diễn đạt tư tưởng và tình cảm trong nhiều thể văn thì điều đó hoàn toàn đúng. Không sợ tiếng ta nghèo, chỉ sợ chúng ta không biết dùng tiếng ta.Phạm Văn Đồng, Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt2. Rèn luyện để làm tăng vốn từ về số lượngTừ đoạn văn dưới đây, hãy rút ra bài học về việc trau dồi vốn từ về số lượngTừ lúc chưa có ý thức, cho tới lúc có ý thức, chúng ta đã học chữ của Nguyễn Du chắc ai cũng đồng ý với tôi rằng nếu chữ nghĩa "Truyện Kiều" mà xoàng xĩnh thôi thì chắc Truyện Kiều, dù tư tưởng sâu xa đến đâu cũng chưa thể thành sách của mọi người. Tôi càng phục tài học với sức sáng tạo của Nguyễn Du trong chữ nghĩa, khi tôi đọc đến câu thơ ông viết ông đã " ở trong ruộng bãi để học câu hát hay của người trồng dâu". Đó không phải là một câu nói bóng, mà nó là một tâm sự, một kế hoạch học chữ, hay nói theo cách nói của chúng ta ngày nay Nguyễn Du đã đi vào lời ăn tiếng nói của nhân dân, cơ sở sáng tạo ngôn ngữ của nhà thơ thiên tài đã dựa thẳng vào kể lại hai ví dụ. Câu thơ Nguyễn Du có chữ "áy" cỏ áy bóng tà.... Chữ "áy" ấy, tài giỏi đến độ dù ta không hiểu nghĩa nó cũng hiện lên sự ảm đạm. Cho tới năm trước, có dịp đi Thái Bình, về huyện Thái Ninh, tôi được biết chữ áy là tiếng vùng quê ấy. Quê vợ Nguyễn Du ở Thái Bình, Nguyễn Du đã ở lâu đất Thái Bình, "cỏ áy" có nghĩa là cỏ vàng úa. Tiếng "áy" ở Thái Bình đã vào văn chương "Truyện Kiều" và trở thành tuyệt dụ nữa, ba chữ "bén duyên tơ" ở "Truyện Kiều". Thông thường, ta hiểu "bén duyên" có thể gần gũi với câu tục ngữ "Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén". Nhưng không phải. Trong nghề ươm tơ lúc tháo con tằm lấy tơ thì người ta ngâm tằm vào nồi nước nóng, rồi đem guồng ra, vớt tơ lên quay vào guồng, lúc sợi tơ bắt đầu quay vào guồng, người nhà nghề gọi là "tơ bén". Nếu chỉ viết "bén duyên" không thì còn có thể ngờ, chứ "bén duyên tơ" thì rõ ràng Nguyễn Du của chúng ta đã nghe, học và sáng tạo trên cơ sở công việc người hái dâu chăn tằm. Nguyễn Du đã trau dồi ngôn ngữ, đêm ngày mài dũa chữ nghĩa kì khu biết chừng nào!Theo Tô Hoài, Mỗi chữ phải là một hạt ngọc, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđdGợi ý Nhà văn Tô Hoài nhắc nhở chúng ta phải biết học tập trau dồi vốn từ ngữ từ chính cuộc sống của nhân RÈN LUYỆN KĨ NĂNG1. Nói "Trong tiếng ta, một chữ có thể dùng để diễn tả rất nhiều ý; hoặc ngược lại, một ý nhưng lại có bao nhiêu chữ để diễn tả." là muốn nói đến hiện tượng gì trong từ vựng? Cho ví dụ và phân ý Câu nói trên đề cập đến hiện tượng từ nhiều nghĩa và từ gần nghĩa, đồng nghĩa trong tiếng Việt. Ví dụ về hiện tượng từ nhiều nghĩa xuân trong "Trước lầu Ngưng Bích khoá xuân"; hoa trong "Hoa trôi man mác biết là về đâu?". Ví dụ về hiện tượng gần nghĩa, đồng nghĩa chết - hi sinh - qua đời - mất - thác - tử vong,...; cho - biếu - tặng - hiến - thí,... Để có khả năng sử dụng chính xác, linh hoạt các từ ngữ thuộc những hiện tượng này thì cần phải không ngừng trau dồi sự hiểu biết về nghĩa của từ, vốn hiểu biết thực tế, rèn luyện sử dụng từ trong những tình huống giao tiếp cụ thể,...2. Chọn từ để điền vào chỗ trống cho thích hợpa ... là kết quả sau cùng;... là kết quả xấu;b ... là chiếm được phần thắng;... là thu được kết quả tốt;c ... là phần thuần khiết và quý báu nhất;... là sao trên trời nói khái quát.tinh tú, hậu quả, đoạtGợi ý hậu quả là kết quả xấu; đoạt là chiếm được phần thắng; tinh tú là sao trên trời nói khái quát.3. Âm tuyệt Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau1 dứt, không còn gì;2 cực kì, này mang nghĩa nào trong mỗi trường sau tuyệt chủng, tuyệt đỉnh, tuyệt giao, tuyệt mật, tuyệt tác, tuyệt trần, tuyệt tự, tuyệt thực, tuyệt ý 1, 2, 1, 2, 2, 2, 1, 1, 2.4. Âm đồng Hán Việt có những nghĩa thông dụng nhất như sau1 - a cùng nhau, b giống nhau;2 trẻ em;3 chất này mang nghĩa nào trong mỗi trường sau đồng âm, đồng ấu, đồng bào, đồng bộ, đồng chí, đồng dạng, đồng dao, đồng khởi, đồng môn, đồng niên, đồng sự, đồng thoại, đồng ý 1-b, 2, 1-a, 1-a, 1-a, 1-b, 2, 1-a, 1-a, 1-a, 1-a, 2, 3.5. Phát hiện lỗi về dùng từ trong các câu sau và sửa lại cho đúnga Vào đêm khuya, đường phố im Trong thời kì đổi mới, Việt Nam đã thành lập quan hệ ngoại giao với hầu hết các nước trên thế Những hoạt động từ thiện của ông khiến chúng tôi rất cảm Các nhà khoa học dự đoán những chiếc bình này đã có cách đây 2500 ý Tra từ điển để nắm được nghĩa và cách dùng các từ im lặng, thành lập, cảm xúc, dự đoán. Đây là các từ dùng sai trong các câu trên. Có thể thay thế các từ như sau im lặng/vắng lặng; thành lập/thiết lập; dự đoán/ước Trong đoạn trích dưới đây, tác giả đã đề cập đến vấn đề gìHãy nghe một thanh niên nông thôn rồi nghe bà mẹ của anh hay ông nội của anh nói chuyện ta sẽ hiểu ai là người có tiếng nói giàu hình ảnh sắc màu. Chỉ một chuyện cây lúa thôi, mà biết bao là sáng tạo về ngôn ngữGió đông là chồng lúa chiêmGió bấc là duyên lúa mùaĐược mùa lúa, úa mùa cauĐược mùa cau, đau mùa lúaChiêm khôn hơn mùa dạiMùa nứt nanh, chiêm xanh đầuLúa chiêm nép ở đầu bờHễ nghe tiếng sấm phất cờ mà kĩ sư nông học ơi, nếu ngày nay cô không nói được tiếng nói như vậy nữa, thì cô có thu được mùa lúa, nhưng đã bỏ mất cả một mùa ngôn ngữ đẹp đẽ của tộc đấy. Bởi thế, tôi muốn nói, đồng thời với việc giữ gìn sự trong sáng cảu tiếng Việt, phải giữ gìn sự giàu có, muôn vàn giàu có của nó. Trong thói quen, chúng ta hay tự ti; khẳng định lại một lần nữa sự giàu có của tiếng nói dân tộc, cũng là một điều quan trọng chứ sao.Chế Lan Viên, Làm cho tiếng nói trong sáng, giàu và phát triển, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng ViệtGợi ý So sánh với ý kiến trong đoạn trích Mỗi chữ phải là hạt ngọc của nhà văn Tô Hoài. Chế Lan Viên và Tô Hoài thống nhất với nhau về điều gì?7. Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏiMuốn có tài liệu thì phải tìm, tức là1. Nghe Lắng tai nghe các cán bộ, nghe các chiến sĩ, nghe đồng bào để lấy tài liệu mà Hỏi Hỏi những người đi xa về, hỏi nhân dân, hỏi bộ đội những việc, những tình hình ở các Thấy Mình phải đi đến xem xét, mà Xem Xem báo chí, xem sách vở. Xem báo chí trong nước, báo chí nước Ghi Những cái gì đã nghe, đã thấy, đã hỏi được, đã học được, thì chép lấy để dùng mà viết [...].Hồ Chí Minh, Cách viết, trong Giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt, sđdCó thể vận dụng cách tìm tài liệu được nêu trong đoạn trích trên vào việc trau dồi vốn từ vựng như thế nào?Gợi ý Có thể lấy các hình thức nghe, hỏi, thấy, xem, ghi làm phương châm trau dồi, phát triển vốn từ được không? Tại sao? Các thao tác trên là hướng dẫn việc tìm tài liệu, cần thay đổi nội dung của từng hoạt động như thế nào cho phù hợp với việc trau dồi, phát triển từ vựng?8. Chọn các từ ngữ trong số phương tiện, cứu giúp, mục đích cuối cùng, viện trợ, yếu điểm, điểm yếu, điểm thiếu sót, khuyết điểm, đề bạt, đề cử, đề đạt, đề xuất, láu lỉnh, láu táu, liến láu, liến thoắng, hoảng hồn, hoảng loạn, hoảng hốt, hoảng sợ; để điền vào chỗ trống trong các câu sau sao cho thích hợpa Đồng nghĩa với "cứu cánh" là ...b Đồng nghĩa với "nhược điểm" là ...c Trình ý kiến, nguyện vọng lên cấp trên là ...d Nhanh nhảu mà thiếu chín chắn là ...e Hoảng đến mức có những biểu hiện mất trí là ...Gợi ý Lưu ý, nghĩa của từ cứu cánh không liên quan đến cứu giúp mà chỉ mục đích cuối cùng. Phân biệt giữa điểm yếu nhược điểm, điểm hạn chế và yếu điểm điểm quan trọng. Phân biệt giữa đề đạt với đề bạt, đề cử, đề xuất. Phân biệt giữa láu táu với láu lỉnh, liến láu, liến thoắng. Phân biệt giữa hoảng loạn với hoảng hồn, hoảng hốt, hoảng sợ. Có thể sử dụng từ điển để tra, so sánh nghĩa và cách sử dụng các Các cặp từ sau đây có gì khác nhau về nghĩa? Hãy đặt câu với mỗi nhuận bút / thù lao;b tay trắng / trắng tay;c kiểm điểm / kiểm kê;d lược khảo / lược ýNghĩa của từ nhuận bút rộng hơn hay nghĩa của từ thù lao rộng hơn? Trong trường hợp nào thì dùng nhuận bút, trường hợp nào thì dùng thù lao? Có thể nói "Toà soạn Báo A trả thù lao cho tác giả bài viết X" được không? Tại sao?Có thể định nghĩa "Bị mất hết tất cả tiền bạc, của cải, hoàn toàn không còn gì là tay trắng" được không? Nét nghĩa "bị mất", "không còn gì" phù hợp với từ trắng tay không phù hợp với từ tay thể nói "Kiểm điểm lại sách trong thư viện" được không? Vì sao? Có thể nói "Kiểm kê lại công việc trong quý I năm 2005" được không? Vì sao?Tra từ điển Hán Việt để biết nghĩa của khảo và Trong tiếng Việt có các từ ghép như kì lạ - lạ kì, nguy hiểm - hiểm nguy, thương xót - xót thương; hoặc các từ láy như khắt khe - khe khắt, lừng lẫy - lẫy lừng,... là những từ có các yếu tố cấu tạo giống nhau và nghĩa, về cơ bản, không khác nhau. Hãy tìm thêm những từ tương ý đấu tranh - tranh đấu, thương yêu - yêu thương, tình nghĩa - nghĩa tình, chờ đợi - đợi chờ, triển khai - khai triển, màu sắc - sắc màu...; dào dạt - dạt dào, xác xơ - xơ xác, nhớ nhung - nhung nhớ, thiết tha - tha thiết, đau đớn - đớn đau, khát khao - khao khát, phất phơ - phơ phất, ngất ngây - ngây ngất,...11. Khi sử dụng, căn cứ vào đâu để lựa chọn giữa những từ ghép và từ láy có cấu tạo giống nhau và ý nghĩa, về cơ bản, trùng nhau như trên?Gợi ý Dựa vào ngữ cảnh ở đây là sắc thái biểu cảm cụ thể, sự hài hoà về âm thanh với các từ ngữ khác để lựa chọn. Có khi sử dụng từ nào là do thói quen ngôn ngữ ở từng Cho các tiếng Hán Việt bất không, chẳng, bí kín, đa nhiều, đề nâng, nêu ra, gia thêm vào, giáo dạy bảo, hồi về, trở lại, khai mở, khơi, quảng rộng, rộng rãi, suy sút, kém, thuần ròng, không pha tạp, thủ đầu, đầu tiên, người đứng đầu, thuần thật, chân thật, chân chất, thuần dễ bảo, chịu khiến, thuỷ nước, tư riêng, trữ chứa, cất, trường dài, trọng nặng, coi nặng, coi là quý, vô không, không có, xuất đưa ra, cho ra, yếu quan trọng. Với mỗi tiếng, hãy tìm hai từ ghép có chứa yếu tố ý Chú ý phân biệt nghĩa của các yếu tố đồng âm thuần và các tiếng gần nghĩa bất - vô để lựa chọn cho chính xác. Ví dụthuần chủng, thuần khiết, thuần nhất, thuần tuý,... thuần ròng, không pha tạp; thuần hậu, thuần phác,... thuần thật, chân thật, chân chất; thuần dưỡng, thuần phục, thuần hoá,... thuần dễ bảo, chịu khiến.bất biến, bất khuất, bất bại, bất nhất, bất chính,...; vô biên, vô độ, vô cùng, vô tâm, vô sự, vô tư, vô giá, vô định, vô hiệu,...Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quanDưới đây là bài soạn Trau dồi vốn từ bản rút gọn nếu bạn muốn xem hãy kích vào đây Soạn văn 9 Trau dồi vốn từNgoài đề cương ôn tập chúng tôi còn sưu tập rất nhiều tài liệu học kì 1 lớp 9 từ tất cả các trường THCS trên toàn quốc của tất cả các môn Toán, Văn, Anh, Lý, Hóa, Sinh. Hy vọng rằng tài liệu lớp 9 này sẽ giúp ích trong việc ôn tập và rèn luyện thêm kiến thức ở nhà. Chúc các bạn học tốt và đạt kết quả cao trong kì thi sắp tới
Trau dồi vốn từ – Soạn bài Trau dồi vốn từ trang 99 SGK Văn 9. Tìm hiểu ý kiến của nhà văn Tô Hoài phân tích quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học ăn tiếng nói của nhân dân. I. RÈN LUYỆN DỂ NẮM VỮNG NGHĨA CỦA TỪ VÀ CÁCH DÙNG TỪ Ý kiến Phạm Văn Đồng có 2 ý quan trọng a Tiếng Việt là một ngôn ngữ giàu đẹp, có khả năng đáp ứng nhu cầu nhận thức và giao tiếp của người Việt. b Muốn phát huy tốt khả năng của tiếng Việt, mỗi cá nhân phải không ngừng trau dồi vốn từ của mình, biết vận dụng vốn từ một cách nhuần nhuyễn. II. RÈN LUYỆN ĐỂ LÀM TÀNG VỐN TỪ Tìm hiểu ý kiến của nhà văn Tô Hoài phân quá trình trau dồi vốn từ của đại thi hào Nguyễn Du bằng cách học ăn tiếng nói của nhân dân. Việc trau dồi vốn từ mà Tô Hoài đề cập đến được thực hiện theo thức học hỏi để biết thêm những từ mà mình chưa biết.
soan ngu van lop 9 bai trau doi von tu