2. Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính
Ông Kiên cho rằng, công ty có dấu hiệu không thực hiện đúng việc ký kết hợp đồng lao động với ông như ban đầu: Công ty đột ngột điều chuyển qua vị trí công tác khác cũng như ép giảm mức lương của ông xuống còn 10 triệu đồng (giảm còn 40% mức ban đầu đã ký trong
Thông tin liên hệ . Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về; “Cách viết email xin điều chuyển công tác”.Nếu quý khách có nhu cầu soạn thảo hồ sơ ngừng kinh doanh; xin hợp pháp hóa lãnh sự; xác nhận độc thân; giải thể công ty tnhh 1 thành viên tìm hiểu về; thủ tục thành lập công ty ở việt nam
Ông Yoshiharu Jin, Giám đốc Công ty TNHH Iiyama Seiki, đã bị điều chuyển công tác công ty mẹ tại Nhật Bản từ ngày 3/10 sau khi có hành động thô lỗ với 2 công nhân. Đoàn Minh Huệ (TTXVN/Vietnam+) 08/10/2022 14:58 GMT+7. Buổi làm việc giữa lãnh đạo Công đoàn Khu kinh tế Hải Phòng
Căn cứ Theo Khoản 3,4 Điều 29 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về việc trả lương cho người lao động khi điều chuyển người lao động sang làm một công việc khác so với hợp đồng lao động, cụ thể như sau: - Khi người lao động được chuyển sang làm một công việc
XbGeZZw. Trả lờiHợp đồng lao động được quy định tại Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, tiền lương, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động. Công việc theo hợp đồng lao động phải do người lao động đã giao kết hợp đồng thực hiện. Địa điểm làm việc được thực hiện theo hợp đồng lao động, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác theo Điều 28 Bộ luật lao động trường hợp này, do hoạt động sản xuất, kinh doanh nên Công ty A nên đã điều động bạn sang Chi nhánh của Công ty A tại Nhật Bản để làm việc trong 6 tháng là việc thực hiện việc làm khác so với hợp đồng lao động mà bạn đã ký kết với Công ty khoản 1 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 quy định về việc chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định “Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động”.Theo đó, Công ty A điều động bạn sang Chi nhánh của Công ty A tại Nhật Bản để làm việc trong 6 tháng là vượt quá quy định nêu trên, trừ trường hợp bạn đồng ý bằng văn bản. Trong trường hợp này bạn sẽ được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối điểm g khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định “Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng”.Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị định 115/2015/NĐ-CP ngày 11/11/2015 của Chính phủ quy định về việc người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc theo quy định tại Nghị định này được áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư ra nước ngoài có đưa người lao động đi làm việc ở nước đó, bắt buộc bạn phải tham gia bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật Việt Nam và các hình thức bảo hiểm theo quy định của nước tiếp nhận người lao động theo quy định tại khoản 7 Điều 45 Luật Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2006. Như vậy, bất kể lao động Việt Nam có đóng hay không đóng BHXH trước đó khi rời khỏi Việt Nam đều phải đóng BHXH bắt khoản 5 Điều 12 Nghị định 146/2018/NĐ-CP hướng dẫn luật bảo hiểm y tế quy định Thời gian tham gia bảo hiểm y tế 05 năm liên tục trở lên đối với đối tượng phải cùng chi trả chi phí khám bệnh, chữa bệnh. Thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục là thời gian sử dụng ghi trên thẻ bảo hiểm y tế lần sau nối tiếp lần trước; trường hợp gián đoạn tối đa không quá 03 lao động khi đi lao động ở nước ngoài thì thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế trước khi đi lao động ở nước ngoài được tính là thời gian đã tham gia bảo hiểm y tế nếu tham gia bảo hiểm y tế khi về nước trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhập cảnh”.Tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 146/2018/NĐ-CP ngày 17/10/2018 của Chính Phủ quy định về đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc thuộc nhóm do người lao động và người sử dụng lao động đóng “Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên; người quản lý doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp ngoài công lập và người quản lý điều hành hợp tác xã hưởng tiền lương; cán bộ, công chức, viên chức".Như vậy, trong thời gian làm việc tại Chi nhánh của Công ty A ở Nhật Bản thì bạn vẫn phải tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội bắt buộc và Công ty A phải có trách nhiệm thực hiện đóng bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội cho bạn theo quy định dựa trên cở sở tiền lương tháng của người lao động theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 và khoản 2 Điều 3 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi bổ sung năm đây là nội dung tư vấn dựa trên những thông tin mà luật sư đã nhận được. Nếu còn bất kỳ thắc mắc nào liên quan, vui lòng liên hệ 19006192 để được hỗ trợ kịp thời. Xin cảm ơn!Quý khách có bất kỳ vấn đề nào cần tư vấn, hãy đặt câu hỏi cho các luật sư để được tư vấn một cách nhanh chóng nhất!
Câu hỏiEm tên Châu, hiện đang làm việc cho Công ty TNHH Phúc Liêm, thời hạn HĐLĐ là 3 năm ký ngày 15/06/2016. Hiện em làm việc cũng được 2 tháng. Đầu tuần sếp gọi mọi người lên họp để sắp xếp vị trí công việc. Em đang là nhân viên hành chính nhân sự và điều chuyển em xuống làm bộ phận Tiếp tân kiêm thu ngân. Em cảm thấy công việc đó không phù hợp vì phải làm theo ca và sai nhiệm vụ chuyên môn ký trong hợp đồng, em có trình bày nguyên nhân nhưng sếp nói công ty khó khăn. Nếu em xuống đó làm thì mức lương em sẽ bị điều chỉnh vì vị trí đó dành cho lao động phổ thông. Em có nói với sếp là em không chấp nhận và nếu sếp cần sa thải thì cứ ra quyết định theo đúng luật lao động, em chưa vi phạm bất cứ kỷ luật hay sai phạm gì. Luật sư cho em biết trường hợp này em phải làm sao? Nếu em bị sa thải em sẽ hưởng chế độ như thế nào theo pháp luật hiện hành? Cảm ơn Luật sư Trả lờiCâu hỏi của bạn, Luật sư của Công ty Luật Hoàng Phi xin trả lời như sauTheo Điều 31 Bộ luật lao động 2012 quy định về vấn đề chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động như sau“ gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh, người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong một năm, trừ trường hợp được sự đồng ý của người lao tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khoẻ, giới tính của người lao lao động làm công việc theo quy định tại khoản 1 Điều này được trả lương theo công việc mới; nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định.”Như vậy, về thủ tục thì công ty phải báo cho bạn biết trước ít nhất 3 ngày làm việc, đồng thời thông báo rõ thời hạn làm tạm thời. Nếu công ty không thực hiện đúng thủ tục trên như bắt bạn làm công việc mới luôn hoặc không thông báo thời hạn tạm thì đã vi phạm pháp trường hợp được thực hiện việc chuyển người lao động sang làm công việc khác, thì công ty bạn phải rơi vào trường hợp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh. Đối với trường hợp do nhu cầu sản, xuất kinh doanh thì theo Khoản 2 Điều 8 Nghị định 05/2015/NĐ-CP trong nội quy của doanh nghiệp phải quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động sang làm công việc khác. Do đó, nếu công ty của bạn khó khăn đột xuất theo Khoản 1 Điều 31 Bộ luật lao động 2012 thì mới được tiến hành điều chuyển bạn sang công việc mức lương, theo Khoản 3 Điều 31 Bộ luật lao động 2012 thì bạn sẽ được trả lương theo công việc mới, nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương công việc cũ thì được giữ nguyên mức tiền lương cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% mức tiền lương công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng. Như vậy, dù chuyển xuống vị trí thấp hơn nhưng mức lương của bạn sẽ được giữ nguyên trong 30 ngày, sau đó mức lương mới ít nhất bằng 85% mức lương cũ. Nếu công ty trả lương cho bạn theo mức lương mới ngay từ tháng thứ nhất hoặc từ tháng thứ 2 trả cho bạn mức lương thấp hơn 85% mức lương cũ đều là trái pháp đó, nếu công ty bạn vi phạm một trong các trường hợp trên thì bạn có thể khiếu nại lên ban giám đốc hoặc thông qua tổ chức công đoàn của công ty để đòi lại quyền lợi của việc bạn yêu cầu công ty sa thải mình, công ty chỉ có thể tiến hành sa thải người lao động theo một trong các trường hợp quy định tại ĐIều 126 Bộ luật lao động 2012 như– Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động– Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.– Người lao động tự ý bỏ việc 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong một năm mà không có lý do chính bạn chưa vi phạm bất cứ kỷ luật hay sai phạm gì thì công ty không thể sa thải bạn được. Trong trường hợp cần tư vấn thêm, khách hàng có thể liên hệ với Luật sư của Luật Hoàng Phi qua TỔNG ĐÀI TƯ VẤN LUẬT LAO ĐỘNG MIỄN PHÍ 19006557 để được tư vấn.
Nếu điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không chịu thì giải quyết thế nào? Tôi hiện đang làm việc tại công ty V được 04 tháng. Vì có nhiều lý do nên tôi đã được điều chuyển sang phòng/ban khác làm việc không đúng với công việc mà tôi hiện đang làm. Tôi muốn xin quy định về điều chuyển người lao động làm công việc khác. Ngoài ra, nếu tôi không đồng ý chuyển sang công việc khác thì có được không? Kiện lên đâu? Mong nhận được tư vấn. Xin cảm ơn. Điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng được quy định như thế nào? Nếu điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý dẫn tới tạm ngừng việc thì giải quyết thế nào? Điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý thì bị phạt bao nhiêu tiền? Điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng được quy định như thế nào?Liên quan đến quy định chuyển người lao động làm công việc khác, chị tham khảo Điều 29 Bộ luật Lao động 2019- Khi gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì người sử dụng lao động được quyền tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động nhưng không được quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm; trường hợp chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm thì chỉ được thực hiện khi người lao động đồng ý bằng văn sử dụng lao động quy định cụ thể trong nội quy lao động những trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh mà người sử dụng lao động được tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao Khi tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước ít nhất 03 ngày làm việc, thông báo rõ thời hạn làm tạm thời và bố trí công việc phù hợp với sức khỏe, giới tính của người lao Người lao động chuyển sang làm công việc khác so với hợp đồng lao động được trả lương theo công việc mới. Nếu tiền lương của công việc mới thấp hơn tiền lương của công việc cũ thì được giữ nguyên tiền lương của công việc cũ trong thời hạn 30 ngày làm việc. Tiền lương theo công việc mới ít nhất phải bằng 85% tiền lương của công việc cũ nhưng không thấp hơn mức lương tối Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý thì giải quyết thế nào?Nếu điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý dẫn tới tạm ngừng việc thì giải quyết thế nào?Theo khoản 4 Điều 29 Bộ luật Lao động 2019 về trường hợp người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động thì"4. Người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc theo quy định tại Điều 99 của Bộ luật này."Dẫn chiếu đến Điều 99 Bộ luật Lao động 2019 quy định tiền lương ngừng việc như sauTrường hợp phải ngừng việc, người lao động được trả lương như sau- Nếu do lỗi của người sử dụng lao động thì người lao động được trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động;- Nếu do lỗi của người lao động thì người đó không được trả lương; những người lao động khác trong cùng đơn vị phải ngừng việc thì được trả lương theo mức do hai bên thỏa thuận nhưng không được thấp hơn mức lương tối thiểu;- Nếu vì sự cố về điện, nước mà không do lỗi của người sử dụng lao động hoặc do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa, di dời địa điểm hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc vì lý do kinh tế thì hai bên thỏa thuận về tiền lương ngừng việc như sau+ Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu;+ Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối vậy, theo quy định trên thì hiện tại Luật chỉ quy định người lao động không đồng ý tạm thời làm công việc khác so với hợp đồng lao động quá 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 năm mà phải ngừng việc thì người sử dụng lao động phải trả lương ngừng việc. Mà trường hợp của chị là chị không đồng ý điều chuyển qua phòng/ban làm công việc khác thì chị nên cân nhắc, có thể thỏa thuận lại với người sử dụng lao động của mình để hai bên cùng đưa ra ý kiến có vấn đề gì, thì trước tiên người lao động sẽ khiếu nại lên chính người sử dụng lao động. Sau đó nếu không được giải quyết thì họ có thể báo lên phòng lao động, Sở LĐ-TB&XH hoặc khởi kiện ra chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà họ không đồng ý thì bị phạt bao nhiêu tiền?Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động"Điều 11. Vi phạm quy định về thực hiện hợp đồng lao động2. Phạt tiền từ đồng đến đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đâya Bố trí người lao động làm việc ở địa điểm khác với địa điểm làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật Lao động;b Không nhận lại người lao động trở lại làm việc sau khi hết thời hạn tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động nếu hợp đồng lao động còn thời hạn, trừ trường hợp người sử dụng lao động và người lao động có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác;c Chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động không đúng lý do; thời hạn hoặc không có văn bản đồng ý của người lao động theo quy định của pháp luật."Cũng theo khoản 5 Điều này quy định về việc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả như sau"c Buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết khi có hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 2 Điều này."Theo đó, nếu người sử dụng lao động điều chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng mà không có sự đồng ý của người lao động thì có thể bị phạt tiền từ đồng đến đồng và đối với tổ chức thì mức phạt sẽ từ đồng đến đồng theo quy định tại khoản 1 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Ngoài ra, áp dụng biện pháp khắc hậu quả đó là buộc người sử dụng lao động bố trí người lao động làm công việc đúng với hợp đồng lao động đã giao kết.
1. Nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác có được không?Theo Bộ luật Lao động năm 2019, cả người lao động và người sử dụng lao động đều có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng. Theo đó, người lao động phải được bố trí làm công việc mà các bên đã thỏa hợp bị sắp xếp làm đúng công việc đã thỏa thuận mà bị chuyển làm việc khác, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần báo này được ghi nhận tại điểm a khoản 2 Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019 như sau2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đâya Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;Dù vậy, quyền lợi này không được áp dụng trong trường hợp pháp luật cho phép người sử dụng lao động được chuyển người lao động làm khác so với hợp Điều 29 Bộ luật Lao động 2019, khi doanh nghiệp gặp khó khăn đột xuất do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, áp dụng biện pháp ngăn ngừa, khắc phục tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, sự cố điện, nước hoặc do nhu cầu sản xuất, kinh doanh thì có thể tạm thời chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao hạn được chuyển người lao động làm công việc khác là tối đa 60 ngày làm việc cộng dồn trong 01 lý do gặp khó khăn đột xuất, doanh nghiệp hoàn toàn có thể chuyển người lao động làm công việc khác so với hợp đồng lao động mà không cần người đó đồng ý. Người lao động có nghĩa vụ chấp hành sự sắp xếp, bố trí của doanh không đồng ý với công việc được bố trí mà có mong muốn nghỉ việc, người lao động cũng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho doanh nghiệp biết theo thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Lao động năm thời gian báo trước, người lao động vẫn phải đi làm và tuân theo sự quản lý, điều hành từ phía doanh việc do bị chuyển làm công việc khác có phải lý do hợp pháp? Ảnh minh họa2. Nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác nhận được quyền lợi gì?Trường hợp nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác so với hợp đồng lao động được coi là đúng luật nếu thuộc một trong 02 trường hợp sau- Doanh nghiệp tự ý điều chuyển công việc của người lao động mà không phải do gặp khó khăn đột Doanh nghiệp điều chuyển công việc do gặp khó khăn đột xuất nhưng trước khi nghỉ đã báo trước theo đúng thời hạn quy việc trong hai trường hợp trên, người lao động sẽ được các quyền lợi sau đây Tiền lương chưa được thanh toánMọi người lao động khi đi làm đều phải được trả lương đầy đủ. Do đó, khi chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cũng phải được thanh toán nốt tiền lương cho những ngày làm việc mà chưa được thanh Điều 48 Bộ luật Lao động 2019, thời hạn thanh toán được quy định là 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao Tiền phép năm chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hếtTheo khoản 3 Điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019, người lao động chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết mà phải nghỉ việc thì được thanh toán tiền lương cho những ngày phép chưa phép năm sẽ được trả cùng lúc với khoản tiền lương chưa được thanh toán của người lao lao động nghỉ việc được thanh toán những khoản tiền gì? Ảnh minh họa Tiền trợ cấp thôi việcCăn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động 2019, người lao động đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên mà đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp thì sẽ được hưởng trợ cấp thôi gian tính hưởng trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ thời gian đã được đóng bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. Với mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền Tiền trợ cấp thất nghiệpKhoản tiền trợ cấp thất nghiệp do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả nếu người lao động đáp ứng đủ các điều kiện được quy định tại Điều 49 Luật Việc làm 2013- Đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp cho trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính như sauMức hưởng hàng tháng=Bình quân tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệpx60%Trong đó Thời gian hưởng trợ cấp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp- Cứ đóng đủ 12 - 36 tháng = Hưởng 03 tháng trợ cấp- Sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp- Thời gian hưởng tối đa = 12 đây là những thông tin liên quan đến trường hợp nghỉ việc do bị chuyển làm việc khác. Nếu còn thắc mắc liên quan, bạn đọc có thể liên hệ tổng đài 19006192 của LuatVietnam để được tư vấn thêm.
bị điều chuyển công việc